Quyết định 43/2010/QĐ-UBND

Quyết định 43/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

Quyết định 43/2010/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng đã được thay thế bởi Quyết định 475/2013/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng Bắc Giang và được áp dụng kể từ ngày 23/09/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 43/2010/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2010/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 16 tháng 04 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 62/TTr-SKH ngày 02/4/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND, các Ban HĐND tỉnh;
- MTTQ tỉnh, các Đoàn thể nhân dân;
- Các Cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- TAND, VKSND tỉnh;
- LĐ VP, TT Công báo, các CV;
- Lưu: VT, XD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Linh

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chủ đầu tư; lập danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và dự án đầu tư; thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và dự án đầu tư; thẩm quyền quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; giám sát, đánh giá kiểm tra dự án đầu tư; lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu; thẩm định và phê duyệt đấu thầu; bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu; quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện đấu thầu; cung cấp thông tin về đấu thầu đối với các dự án, gói thầu sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng công trình và thực hiện đấu thầu thuộc các dự án, gói thầu quy định tại Điều 1 của Quy định này.

2. Các dự án, gói thầu sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.

Chương II.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:

a) Chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình khi đơn vị có đủ điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư;

Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đối với trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng;

b) Trường hợp không xác định được đơn vị để giao làm chủ đầu tư theo quy định tại điểm a điều 3 quy định này thì người quyết định đầu tư làm chủ đầu tư;

c) Các trường hợp khác, người quyết định đầu tư xem xét, quyết định đối với từng dự án cụ thể phù hợp với hình thức đầu tư, quy mô và tính chất của dự án nhằm bảo đảm mục tiêu đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp.

Điều 4. Lập danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và dự án đầu tư (Báo cáo KTKT xây dựng công trình).

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan có nhu cầu đầu tư lập Tờ trình đề nghị người quyết định đầu tư phê duyệt danh mục dự án chuẩn bị đầu tư gửi cơ quan đầu mối trước ngày 31/7 hàng năm để tổ chức thẩm định và đề xuất kế hoạch năm sau. Nội dung Tờ trình phải nêu các cơ sở, căn cứ đề xuất danh mục dự án, sự cần thiết, mục tiêu, đề xuất quy mô, hình thức đầu tư, sơ bộ tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư và dự kiến thời gian thực hiện.

2. Khi lập dự án đầu tư, Báo cáo KTKT xây dựng công trình chủ đầu tư căn cứ vào danh mục dự án chuẩn bị đầu tư đã được phê duyệt hoặc được chấp thuận và tổ chức triển khai lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 4, Điều 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ; lập Báo cáo KTKT xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Nghị định 112/2009/NĐ-CP.

Điều 5. Thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và dự án đầu tư

1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm gửi hồ sơ để lấy ý kiến của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan để thẩm định.

Đối với các dự án đã được uỷ quyền quyết định đầu tư thì người được uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định.

2. Cơ quan đầu mối thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định đối với danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (kể cả Báo cáo KTKT xây dựng công trình dưới 7 tỷ đồng đã được ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt), trừ các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và khu dân cư mới trên địa bàn tỉnh;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đầu mối tổ chức thẩm định đối với danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định;

c) Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định đối với danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.

3. Cơ quan tham gia ý kiến thẩm định dự án:

Sau khi tiếp nhận Tờ trình hoặc hồ sơ dự án của chủ đầu tư, đơn vị đầu mối thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở, tham gia về dự án.

a) Cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:

- Đối với Dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình">03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng;

- Đối với Dự án nhóm B và C, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình">03/2009/TT-BXD.

b) Cơ quan tham gia ý kiến về Dự án: Các Sở quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý lĩnh vực đối với công trình do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; các phòng, ban và cơ quan cán bộ tương ứng đối với cấp huyện, xã.

4. Tổ chức thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo KTKT xây dựng công trình:

a) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc (trong thời gian tổ chức thẩm định) kể từ khi tiếp nhận hồ sơ Dự án, Báo cáo KTKT xây dựng công trình của chủ đầu tư, cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan để lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở (nếu có), tham gia về dự án;

b) Cơ quan đầu mối thẩm định tổng hợp, xem xét các ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở, tham gia về dự án, lập Tờ trình gửi đến người có thẩm quyền để xem xét phê duyệt;

c) Trường hợp Dự án, Báo cáo KTKT xây dựng công trình chưa bảo đảm tính khả thi và hiệu quả đầu tư, cơ quan đầu mối thông báo kết quả thẩm định để chủ đầu tư chỉnh sửa hoàn chỉnh hồ sơ và gửi cơ quan đầu mối để tổ chức thẩm định;

d) Trong quá trình thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo KTKT xây dựng công trình, cơ quan đầu mối thẩm định nếu thấy cần phải tổ chức kiểm tra hiện trường để làm rõ các nội dung thì chỉ tổ chức 01 lần với sự tham gia của các cơ quan liên quan.

5. Thời gian thẩm định:

a) Thời gian thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư không quá 15 ngày làm việc (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến các đơn vị có liên quan) kể từ ngày cơ quan đầu mối thẩm định nhận đủ hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư;

b) Thời gian thẩm định dự án đầu tư:

Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày đơn vị đầu mối thẩm định tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày có kết quả thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc; đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc; đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc;

Thời gian xem xét của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án (kể cả tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở) là: Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C. Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư

1. Thẩm quyền quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư:

Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình.

2. Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư:

Thực hiện theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04/02/2010 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 7. Giám sát, đánh giá kiểm tra dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (kể cả Báo cáo KTKT dưới 7 tỷ đồng đã được ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt).

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố là cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.

3. Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã là đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.

4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra dự án trong kế hoạch đầu tư xây dựng do mình quyết định đầu tư theo định kỳ 01 lần/năm; kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm tăng tổng mức đầu tư từ 30% trở lên và các trường hợp kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

Điều 8. Báo cáo về giám sát, đánh giá dự án đầu tư

1. Chế độ báo cáo:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và cả năm;

b) Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố: Định kỳ báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư 6 tháng và cả năm để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Chủ đầu tư các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên báo cáo cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát đánh giá đầu tư, cơ quan chủ quản theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm; báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án.

Riêng đối với chủ đầu tư dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A ngoài việc lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo quý, 6 tháng, cả năm và báo cáo khi điều chỉnh dự án để Bộ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Thời hạn báo cáo định kỳ:

a) Chủ đầu tư gửi báo cáo tháng đến cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư trước ngày 05 của tháng tiếp theo; gửi báo cáo quý về giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến cơ quan đầu mối và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp (đối với dự án nhóm A) trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;

b) Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 05 của tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 05 của tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm);

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 20 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).

Điều 9. Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu

1. Lập kế hoạch đấu thầu:

a) Chủ đầu tư lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu, các Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư của người có thẩm quyền;

Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP Đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, chủ đầu tư phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác;

b) Chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu theo mẫu Tờ trình tại Phụ lục I Nghị định số 85/2009/NĐ-CP trình cơ quan thẩm định và người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

2. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trình chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt.

Hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa, hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm.

3. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch đấu thầu

Chủ đầu tư trình kế hoạch đấu thầu đến người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì đơn vị, bộ phận thuộc chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.

Điều 10. Thẩm định và phê duyệt đấu thầu (bao gồm cả dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên theo kế hoạch hàng năm tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu)

1. Phê duyệt đấu thầu:

a) Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với dự án do mình quyết định đầu tư; trường hợp đã ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư thì người được ủy quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Trường hợp người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (kể cả Báo cáo KTKT xây dưng công trình dưới 7 tỷ đồng đã được ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt);

Trường hợp UBND tỉnh làm chủ đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;

Trường hợp UBND cấp huyện làm chủ đầu tư thì Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư;

Trường hợp UBND cấp xã làm chủ đầu tư thì đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Chủ đầu tư giao cho bộ phận giúp việc thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;

Trường hợp bộ phận giúp việc được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để tổ chức thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt trong đấu thầu

a) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 30 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu;

b) Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn tối đa là 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.

Điều 11. Bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu

1. Bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đấu thầu.

2. Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đấu thầu khi thành lập tổ chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm mời cán bộ, chuyên viên đủ điều kiện năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thuộc các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tham gia.

Điều 12. Quản lý nhà nước về đấu thầu

1. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu theo quy định tại Điều 69 Luật Đấu thầu.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đấu mối giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đấu mối giúp việc Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên phạm vi của huyện, thành phố.

4. Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã là đầu mối thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên phạm vi của xã, phường, thị trấn.

Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện đấu thầu

1. Đối với những gói thầu thuộc công trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm mời đại diện cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư đến giám sát việc tổ chức đấu thầu và gửi 01 bộ hồ sơ (hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu) để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đấu thầu. Sau khi có kết quả đấu thầu, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt kết quả và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Đối với những gói thầu thuộc công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm mời đại diện cơ quan Phòng Tài chính - Kế hoạch đến giám sát việc tổ chức đấu thầu và gửi 01 bộ hồ sơ (hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu) để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đấu thầu. Sau khi có kết quả đấu thầu, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt kết quả và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu về cơ quan đầu mối để theo dõi và tổng hợp báo cáo.

3. Hàng tháng (trước ngày 20), Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổng hợp công tác đấu thầu đối với các dự án, gói thầu trong phạm vi quản lý của mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 14. Cung cấp thông tin về đấu thầu trên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Ngoài các thông tin đăng tải trên Báo Đấu thầu và Báo địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp, đăng tải trên Website của Sở các thông tin liên quan về đấu thầu trên địa bàn tỉnh, bao gồm:

- Kế hoạch đấu thầu dự án, gói thầu trên địa bàn tỉnh đã được các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt;

- Thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng;

- Kết quả đấu thầu, tên nhà thầu trúng thầu các gói thầu đấu thầu rộng rãi;

- Danh mục các gói thầu bị huỷ, đình chỉ, không công nhận kết quả đấu thầu;

- Danh sách chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, bên mời thầu, nhà thầu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật về đấu thầu;

2. UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin về đấu thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết định xử lý tình huống chủ đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi phê duyệt trong thời gian không quá 05 ngày làm việc.

Chương III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Kiểm tra, thanh tra công tác đấu thầu

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên địa bàn tỉnh định kỳ theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất khi cần thiết.

Kết quả kiểm tra, thanh tra phải báo cáo kịp thời cho người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và Nghị định số 53/2007/NĐ-CP

2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu đối với công tác đấu thầu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng, đấu thầu, giám sát đầu tư và quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 43/2010/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 43/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/04/2010
Ngày hiệu lực 26/04/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 23/09/2013
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 43/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 43/2010/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 43/2010/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 43/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Văn Linh
Ngày ban hành 16/04/2010
Ngày hiệu lực 26/04/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 23/09/2013
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 43/2010/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 43/2010/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng