Quyết định 4372/QĐ-UBND

Quyết định 4372/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 4372/QĐ-UBND kế hoạch xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và cụm công nghiệp


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 4372/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NHÀ LƯU TRÚ CHO CÔNG NHÂN ĐANG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết về việc thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp;
Căn cứ Văn bản số 24-KL/TU ngày 05 tháng 7 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chương trình hành động về Chương trình nhà ở và kế hoạch thực hiện đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động triển khai Chương trình nhà ở giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Báo cáo số 56/BC-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện Chương trình nhà ở trong 02 năm 2006 - 2007 trên địa bàn thành phố và các biện pháp thực hiện từ năm 2008 đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 7091/TTr-SXD-PTN ngày 27 tháng 8 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao và Cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy họach - Kiến trúc, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Trưởng Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý Khu công nghệ cao, Giám đốc Quỹ Phát triển nhà ở thành phố, Giám đốc Quỹ Đầu tư và phát triển đô thị, Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nhà lưu trú công nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Thành Tài

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG NHÀ LƯU TRÚ CHO CÔNG NHÂN ĐANG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4372/QĐ-UBND Ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

I. MỤC TIÊU

1. Phấn đấu đến năm 2015, đáp ứng khoảng 50% nhu cầu về chỗ ở cho công nhân lao động tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao và Cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định của Quyết định 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (theo dự báo đến năm 2015 số lượng công nhân trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao sẽ tăng 500.000 công nhân, trong đó số công nhân có nhu cầu về nhà ở khoảng 40% tương đương khoảng 200.000 công nhân).

Cụ thể:

+ Từ nay đến năm 2010: phấn đấu xây dựng hoàn thành 09 dự án với tổng diện tích đất là 12,86 ha; tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 242.660 m2, ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng khoảng 24.026 chỗ.

+ Từ năm 2011 đến năm 2015: phấn đấu xây dựng hoàn thành 09 dự án với tổng diện tích đất là 30,22ha; tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 555.190 m2, ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng khoảng 67.700 chỗ.

Như vậy từ nay đến năm 2015, phấn đấu xây dựng hoàn thành 18 dự án nhà lưu trú công nhân với tổng diện tích đất 43ha, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 797.850 m2, ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng khoảng 91.730 chỗ.

+ Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch chọn địa điểm xây dựng gần khu công nghiệp, khu chế xuất hiện hữu, bên ngoài đường Vành đai số 2, số 3 như phía Tây Bắc (Khu công nghiệp Tây Bắc, Hòa Phú, Tân Phú Trung,…), Đông Bắc (Khu chế xuất Linh Trung, Phú Hữu, Khu Công nghệ cao,…) Khu Nam (khu chế xuất Tân Thuận, Hiệp Phước,…), tạo quỹ đất khoảng 48 ha (ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng khoảng trên 100.000 chỗ) để mời gọi các doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà lưu trú công nhân.

2. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng theo phương thức xã hội hóa, nâng dần chất lượng nhà lưu trú công nhân đảm bảo theo đúng quy chuẩn.

3. Việc đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất; quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp, khu chế xuất; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, đảm bảo đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt văn hóa, thể dục - thể thao nhằm tạo môi trường sống văn minh, an ninh, trật tự.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TỪ 2009 - 2015: Chia làm 02 giai đoạn:

1. Giai đoạn năm 2009 - 2010:

Phấn đấu xây dựng hoàn thành 09 dự án với tổng diện tích đất là 12,86ha; có tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 242.660 m2, ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng khoảng 24.026 chỗ. Gồm : (Phụ lục 1)

a) Nhà lưu trú công nhân Khu công nghiệp Tân Tạo, huyện Bình Chánh. (cụm chung cư 5 tầng - ước tính khoảng 2.400 chỗ - Đã khởi công tháng 01/2009);

b) Nhà lưu trú công nhân Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, quận Bình Tân (ước tính đáp ứng khoảng 3.500 chỗ - Đã khởi công tháng 6/2009);

c) Nhà lưu trú công nhân Công ty Trường Thịnh, quận Thủ Đức (ước tính đáp ứng khoảng 600 chỗ - Đã khởi công tháng 7/2009);

d) Nhà lưu trú công nhân tại Khu công nghiệp Tân Tạo (cụm chung cư 12 tầng thuộc Khu tái định cư 33,2ha), huyện Bình Chánh (ước tính đáp ứng khoảng 5.000 chỗ - Đã khởi công tháng 8/2009);

đ) Nhà lưu trú công nhân Khu công nghiệp Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh (ước tính đáp ứng khoảng 4.986 chỗ - dự kiến khởi công tháng 9/2009);

e) Nhà lưu trú công nhân Khu chế xuất Tân Thuận, quận 7 (ước tính đáp ứng khoảng 3.000 chỗ - dự kiến khởi công tháng 9/2009);

g) Nhà lưu trú công nhân Khu chế xuất Linh Trung 2, quận Thủ Đức (ước tính đáp ứng khoảng 2.500 chỗ - dự kiến khởi công tháng 9/2009);

h) Nhà lưu trú công nhân Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, quận 12 (ước tính đáp ứng khoảng 1.500 chỗ - dự kiến khởi công tháng 10/2009);

k) Nhà lưu trú công nhân Khu công nghệ Cao, quận 9, giai đoạn 1 (ước tính đáp ứng khoảng 540 chỗ - dự kiến khởi công tháng 12/2009).

2. Giai đoạn năm 2011 - 2015:

Phấn đấu xây dựng hoàn thành 09 dự án với tổng diện tích đất là 30,22ha; có tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 555.190 m2, ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng khoảng 67.700 chỗ. (Phụ lục 2).

a) Nhà lưu trú công nhân Khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè (ước tính đáp ứng khoảng 1.000 chỗ - dự kiến khởi công tháng 12/2009);

b) Nhà lưu trú công nhân tại Cụm tiểu thủ công nghiệp, phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2 (ước tính đáp ứng khoảng 5.000 chỗ - dự kiến khởi công tháng 12/2009);

c) Nhà lưu trú công nhân diện tích đất là 2,4 ha trong khu đô thị chỉnh trang 76 ha, quận Bình Tân - gần Khu công nghiệp Tân Bình (ước tính đáp ứng khoảng 4.800 chỗ - dự kiến khởi công quý I năm 2010);

d) Nhà lưu trú công nhân diện tích đất là 3 ha quận 2 thuộc Khu công nghiệp Cát Lái mở rộng (ước tính đáp ứng khoảng 7.200 chỗ - dự kiến khởi công quý II năm 2010);

đ) Nhà lưu trú công nhân Khu Công nghệ cao, quận 9 - giai đoạn 2 (ước tính đáp ứng khoảng 7.000 chỗ - dự kiến khởi công quý III năm 2010);

e) Nhà lưu trú công nhân 1,7 ha trong khu dân cư tái định cư 34 ha, huyện Củ Chi, gần Khu công nghiệp Tây Bắc - Củ Chi (ước tính đáp ứng khoảng 4.000 chỗ - dự kiến khởi công quý III năm 2010);

g) Nhà lưu trú công nhân 2,2 ha trong khu dân cư tái định cư Vĩnh Lộc A – huyện Bình Chánh, gần Khu công nghiệp Vĩnh Lộc (ước tính đáp ứng khoảng 5.800 chỗ - dự kiến khởi công trong năm 2011);

h) Nhà lưu trú công nhân 10,5 ha trong khu dân cư 47,36 ha, huyện Củ Chi, gần Khu công nghiệp Tây Bắc - Củ Chi (ước tính đáp ứng khoảng 20.900 chỗ - dự kiến khởi công trong năm 2011);

k) Nhà lưu trú công nhân 5 ha trong Khu đô thị công nghiệp cảng Hiệp Phước, huyện Nhà Bè - gần Khu đô thị công nghiệp cảng Hiệp Phước (ước tính đáp ứng khoảng 12.000 chỗ - dự kiến khởi công trong năm 2011).

3. Như vậy từ năm 2009 đến năm 2015, thành phố sẽ phấn đấu xây dựng hoàn thành 18 dự án nhà lưu trú công nhân với tổng diện tích đất 43ha và tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 797.850 m2, ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng khoảng 91.730 chỗ.

4. Song song với kế hoạch từ năm 2009 đến năm 2015, tiếp tục điều chỉnh quy hoạch tạo quỹ đất khoảng 48 ha (ước tính đáp ứng khoảng 144.000 chỗ lưu trú cho công nhân) gần các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện hữu để mời gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân, tại các quận, huyện sau :

a) Quận 2 (Khu công nghiệp Cát Lái cụm 2)                     : 02 ha

b) Quận 7 (Khu chế xuất Tân Thuận)                               : 10 ha

c) Quận 9 (Khu công nghiệp Phú Hữu)                             : 04 ha

d) Quận Bình Tân (Khu công nghiệp Tân Tạo)                   : 03 ha

đ) Quận Thủ Đức (Khu chế xuất Linh Trung 1,2)               : 06 ha

e) Huyện Bình Chánh (Khu công nghiệp Lê Minh Xuân)      : 12 ha

 (Khu công nghiệp Phong Phú)   

g) Huyện Nhà Bè (Khu công nghiệp Hiệp Phước) : 11 ha.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Áp dụng theo Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các Khu công nghiệp thuê và Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định thực hiện các dự án đầu tư trong nước thuộc Chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng: (với chức năng là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Xây dựng nhà lưu trú công nhân):

- Chủ trì, triển khai Chương trình, kế hoạch xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Kiểm tra và thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án xây dựng nhà lưu trú cho công nhân; chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp và Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra, rà soát mặt bằng các khu chế xuất, khu công nghiệp hiện hữu đang hoạt động và quy hoạch xây dựng của các quận, huyện (ngoài Khu Công nghiệp) để đề xuất các giải pháp về quy hoạch, đất đai, vốn đầu tư, xây dựng nhà lưu trú công nhân đảm bảo các tiêu chí theo quy định.

- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp, Liên đoàn Lao động thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường công tác kiểm tra, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến việc đầu tư xây dựng các khu nhà trọ cho công nhân thuê do các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức tự đầu tư xây dựng để có biện pháp khuyến khích nhằm nâng cao chất lượng nhà trọ theo đúng quy định.

- Định kỳ hàng tháng, chủ trì cuộc họp giao ban với các sở - ngành, quận -huyện liên quan và các chủ đầu tư về tiến độ xây dựng nhà lưu trú công nhân; đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các quận - huyện nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của các Khu chế xuất, Khu công nghiệp theo hướng giảm đất xây dựng công nghiệp, tăng đất xây dựng nhà lưu trú công nhân và hạ tầng xã hội, đảm bảo đất xây dựng công trình xử lý ô nhiễm môi trường.

 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

 Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập chi tiết danh mục các dự án được hỗ trợ lãi vay; tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch hỗ trợ lãi vay hàng năm đối với các dự án xây dựng nhà lưu trú công nhân.

4. Sở Tài chính:

Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện thủ tục hỗ trợ lãi vay theo quy định.

5. Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp:

- Kiểm tra, thúc đẩy các dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân tại các Khu chế xuất - Khu công nghiệp, đảm bảo hoàn thành kế hoạch.

- Căn cứ nhu cầu chỗ ở của công nhân trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, phối hợp Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận - huyện (như quận 2, 7, 9, Bình Tân, Thủ Đức, Bình Chánh, Nhà Bè) để xác định quỹ đất xây dựng nhà lưu trú công nhân.

- Yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng lao động phải có phương án hỗ trợ về chỗ ở cho công nhân.

6. Liên đoàn Lao động thành phố:

- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp nghiên cứu phát triển hình thức Doanh nghiệp trong khu công nghiệp cho các hộ dân có nhà đất kế cận các Khu chế xuất - Khu công nghiệp vay tiền xây dựng nhà trọ để thuê lại làm nhà lưu trú cho công nhân của doanh nghiệp.

- Nghiên cứu xây dựng nội quy các khu lưu trú tập trung, đảm bảo quản lý tốt các khu lưu trú đồng thời phù hợp với lối sống của công nhân.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Phối hợp cùng Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp, Liên đoàn Lao động thành phố khảo sát nhu cầu nhà ở, nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc trên địa bàn thành phố.

- Tham gia đề xuất mức giá thuê nhà lưu trú cho công nhân trên địa bàn thành phố nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa của doanh nghiệp và người lao động.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Nghiên cứu về văn hóa, đời sống tinh thần của công nhân tại các khu lưu trú để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các chủ trương, chính sách cụ thể nhằm từng bước nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần của công nhân.

9. Quỹ phát triển nhà ở thành phố:

- Phối hợp với Liên đoàn Lao động thành phố nghiên cứu quy chế cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và điều kiện xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà trọ cho công nhân thuê.

- Phối hợp với Quỹ Đầu tư phát triển đô thị có kế hoạch chuẩn bị nguồn vốn cho các doanh nghiệp vay với lãi suất ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân.

10. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:

- Phải xác định và bố trí quỹ đất xây dựng nhà lưu trú cho công nhân trong quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 để kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng khu nhà lưu trú công nhân. Quy hoạch xây dựng phải gắn kết với các dịch vụ cần thiết như nhà ở, khu văn hóa, hệ thống thông tin, siêu thị, nhà trẻ, nơi sinh hoạt của các tổ chức đảng, đoàn thể,...

- Xác định địa điểm quy hoạch xây dựng theo hướng phải gần các Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất hiện hữu, ưu tiên phía Đông Bắc (Khu chế xuất Linh Trung, Khu công nghệ cao), phía Tây Bắc (Khu Công nghiệp Tây Bắc, Hòa Phú, Tân Phú Trung), phía Tây Nam (Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Khu chế xuất Tân Tạo,…), phía Đông Nam (Khu công nghiệp Hiệp Phước, Khu chế xuất Tân Thuận,…).

- Căn cứ Khoản 4, điều 9, Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, hàng quý phải có kế họach kiểm tra các khu nhà trọ của các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, nếu chưa đảm bảo các yêu cầu theo quy định cần có giải pháp khuyến khích, tuyên truyền, hỗ trợ để sửa chữa cải tạo lại, nâng cấp cho phù hợp, đảm bảo quy định; đồng thời báo cáo kết quả kiểm tra gởi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

11. Chủ đầu tư dự án:

- Phải đăng ký lộ trình cam kết tiến độ thực hiện dự án với Sở Xây dựng và đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ được phê duyệt theo kế hoạch này.

- Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện dự án gửi Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.

 


PHỤ LỤC 1:

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN HOÀN THÀNH NĂM 2009 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4372/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

STT

Tên dự án

Chủ đầu tư

Dự kiến quy mô đầu tư

Ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng (*)

Dự kiến tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Tiến độ thực hiện

Hiện trạng

Quyết định phê duyệt dự án hoặc QH 1/500

 

Diện tích đất (ha)

Mật độ xây dựng (%)

Hệ số sử dụng đất

Diện tich sàn xây dựng (m2)

Số tầng

Khởi công

Hoàn thành

 

Tổng cộng

 

12.85

 

 

242,660

-

24,026

1,302.16

 

 

 

 

 

1

Nhà lưu trú khu CN Tân Tạo trong KTĐC 33,26 ha

Công ty Cổ phần Đầu tư &Công nghiệp Tân Tạo

1.52

24.4

1.17

17,820

5 block 5 tầng

2,400

78.13

T1/2009

2010

Đã khởi công 3 block, còn 2 block đang đền bù (còn khoảng 4.000m2)

-Quyết định 128/QĐ-SXD-PTN ngày 23/10/08 của Sở XD

 

2

Nhà lưu trú KCN Vĩnh Lộc, huyện Bình Tân

Cty TNHH Một thành viên KCN Vĩnh Lộc

0.88

23.0

2.74

25,000

3 block 9 tầng

3,500

154.70

T6/2009

2010

đất trống

- Quyết định phê duyệt QH số 16/QĐ-BQL-KCN ngày 15/03/07 của BQLKCX-KCN

- Quyết định phê duyệt dự án số 02/QĐ-BQL-KCN-HCM ngày 9/6/2009 của BQL KCX-KCN

 

3

Khu lưu trú công nhân Công ty Trường Thịnh, quận Thủ Đức

Công ty TNNH một thành viên Trường Thịnh

0.73

32.0

3.7

6,156

2 block 5 tầng

600

55.16

T7/2009

2010

đất trống

- Quyêt định 41/QĐ-SXD-PTN ngày 27/04/2009 của Sở XD

 

4

Nhà lưu trú khu CN Tân Tạo trong KTĐC 33,26 ha

Công ty Cổ phần Đầu tư &Công nghiệp Tân Tạo

1.2800

28

3

38,380

3 block 12 tầng

5,000

191.90

T8/2009

2015

Đát trống

- Quyết định 143/QĐ-SXD-PTN ngày 26/08/2009 của Sở XD

 

5

Khu lưu trú CN KCN Lê Minh Xuân huyện Binh Chánh

Tổng công ty địa ốc Sài Gòn

5.00

60.0

2.38

100,135

15 tầng

4,986

526.18

T9/2009

2010

đất trống

- Quyết định số 3854/QĐ-UBND ngày 3/7/2009 của UBND H.BC phê duyệt QH 1/500

- Quyết định phê duyệt dự án HTKT số 151/QĐ-SXD-PTN ngày 04/09/2009 của Sở Xây dựng

 

6

Khu nhà ở CN KCX Linh Trung 2, quận Thủ Đức (*)

HHBĐS giới thiệu CĐT

1.01

20

1.8

18,180

2 block 9 tầng

2,500

90.90

T9/2009

2010

đất trống

 

 

7

Khu lưu trú công nhân KCX Tân Thuận, quận 7

Cty Cổ phần Phát triển Nam Sài Gòn (SADECO)

1.48

44.99

2

18,816

4 block 6 tầng

3,000

101.65

T9/2009

2010

đất trống

- Quyết định phê duyệt QH 1/500 số 17/2006/QĐ-BQL-KCN ngày 01/03/06 của BQLKCX-KCN

 

8

Nhà lưu trú KCN Tân Thới Hiệp, quận 12 (*)

DNTN Giáp Lĩnh An

0.44

45.80

3.30

11,336

1 block 6 tầng

1,500

56.68

T10/2009

2010

đất trống

 

 

9

- Nhà lưu trú công nhân khu CNC (Giai đoạn 1)
(kiến nghị UBNDTP cho phép xây dựng 1 block bằng nguồn vốn ngân sách để phục vụ cho dự án của Intel)

Công ty Phát triển khu công nghệ cao

0.50

29.80

1.62

6,837

1 block 5-6 tầng

540

46.87

T12/2009

2010

Đang đền bù GPMB

- Công văn số 3408/SQHKT-QHKV2 ngày 30/8/07 của Sở QHKT

 

Ghi chú :

 (*) Ước tính số chỗ lưu trú khoảng 06 m2/chỗ lưu trú.

 Số chỗ lưu trú = DTSSD/6m2 (DTSSD chiểm khoảng 80% DTSXD)

 

PHỤ LỤC 2:

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN HOÀN THÀNH NĂM 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4372/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

STT

Tên dự án

Chủ đầu tư

Dự kiến quy mô đầu tư

Ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng (*)

Dự kiến tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Tiến độ thực hiện

Hiện trạng

Quyết định phê duyệt dự án hoặc QH 1/500

 

Diện tích đất (ha)

Mật độ xây dựng (%)

Hệ số sử dụng đất

Diện tich sàn xây dựng (m2)

Số tầng

Khởi công

Hoàn thành

 

Tổng cộng

 

30.22

 

 

555,190

-

67,700

2,775.95

 

 

 

 

 

1

Nhà lưu trú KCN Hiệp Phước, huyện Nhà Bè

Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận

0.33

23,7

2

6,700

- 1 block 5 tầng
- 1 block đang điều chỉnh nâng tầng (khoảng 10 tầng)

1,000

33.50

T12/2009

2010

đất trống

- Quyết định phê duyệt QH số 426/QĐ-UBND ngày 13/09/2007 của UBND H.Nhà Bè

 

2

Nhà lưu trú công nhân tại Cụm tiểu thủ công nghiệp, phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2 (*)

Công ty Cổ phần Đầu tư Thủ Thiêm

2.09

60

4.05

84,540

3 block 9 tầng, 6 block 6 tầng

5000

422.70

T12/2009

2015

đất trống

- Theo QH của Sở QHKT trình UBNDTP (*)

 

3

Điều chỉnh 2.4 ha để XD nhà LTCN, trong khu đô thị chỉnh trang (76 ha), quận Bình Tân (gần khu CN Tân Bình)

Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh XNK dịch vụ và đầu tư Tân Bình

2.40

25,57

0.77

36,000

6 tầng

4,800

180.00

T12/2009

2015

Đã đền bù 90%

- Quyết định số 167/QĐ-SXD-PTN ngày 31/12/2008 của Sở XD

 

4

Điều chỉnh 2.2 ha trong 44 ha khu dân cư tái định cư Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh (gần Khu CN Vĩnh Lộc) (*)

Công ty XNK và ĐT Chợ Lớn

2.20

40

2

44,000

5 tầng

5,800

220.00

2010

2015

Đang đền bù GPMB

- Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 29/01/07 của UBND H.BC phê duyệt nhiệm vụ QH 1/500
- Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 16/04/2008 của UBND H.BC phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ QH 1/500

 

5

Điều chỉnh 10.5 ha từ quy hoạch khu dân cư 47,36 ha tái định cư, huyện Củ Chi. (gần KCN Tân Phú Trung thuộc KĐT Tây Bắc Củ Chi)

Công ty Cổ phần phát triển đô thị Sai Gòn Tây Bắc

10.50

30

1.5

157,000

5 tầng

20,900

785.00

2010

2015

Đang đền bù GPMB

-Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 12/03/2009 của UBNDTP phê duyệt nhiệm vụ QH 1/2000 của KĐT Tây Bắc Củ Chi (*)

 

6

Điều chỉnh 1.7 ha để xây dựng khu lưu trú CN từ dự án 34 ha khu dân cư tái định cư, huyện Củ Chi. (gần KCN Tây Bắc Củ Chi) (*)

Cơng ty Cổ phần Đầu tư phát triển thương mại Củ Chi

1.70

< 40

< 2

30,600

6 tầng

4,000

153.00

2010

2015

Đang đền bù GPMB

 

 

7

Nhà lưu trú công nhân khu CNC (Giai đoạn 2) (*)

HHBĐS giới thiệu CĐT

3.00

29.80

1.62

52,350

dự kiến 6 block 5-6 tầng

7,000

261.75

2010

2015

Đang đền bù GPMB

- Công văn số 3408/SQHKT-QHKV2 ngày 30/8/07 của Sở QHKT

 

8

Điều chỉnh 5 ha trong khu 57,8 ha tái định cư của khu công nghiệp đô thị cảng Hiệp Phước (*)

Công ty phát triển công nghiệp Tân Thuận

5.00

30

1.8

90,000

6 tầng

12,000

450.00

2010

2015

Đã đền bù 30%

 

 

9

Nhà lưu trú công nhân công ty phát triển nhà quận 2 (thuộc KCN Cát Lái mở rộng, quận 2) (*)

Công ty quản lý phát triển nhà quận 2

3.00

30

1.8

54,000

6 tầng

7,200

270.00

2010

2015

Đang đền bù GPMB

 

 

Ghi chú :

 (*) Ước tính số chỗ lưu trú khoảng 06 m2/chỗ lưu trú.    

 Số chỗ lưu trú = DTSSD/6m2 (DTSSD chiểm khoảng 80% DTSXD)

 

PHỤ LỤC 3:

QUỸ ĐẤT QUẬN HUYỆN CẦN QUY HOẠCH ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015 (Dự kiến có 9 dự án)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4372/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

STT

Địa điểm

KCX-KCN

Quy mô (ha)

Quỹ đất cần có

Dự kiến số m2 sàn xây dựng

Dự kiến số chỗ đáp ứng

Ghi ch

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Quận 2

Khu công nghiệp Cát Lái cụm 2

112

2

49,200

5,986

 

2

Quận 7

Khu chế xuất Tân Thuận

300

10

246,000

29,930

- UBND Q.7 đã có công văn số 248/UBND-QLĐT ngày 10/2/2009 xác định quỹ đất (10ha) xây dựng nhà lưu trú công nhân

3

Quận 9

Khu công nghiệp Phú Hữu

147

4

98,400

11,972

 

4

Quận Bình Tân

Khu công nghiệp Tân Tạo

381

3

73,800

8,979

 

5

Quận Thủ Đức

Khu chế xuất Linh Trung 1-2

120

6

147,600

17,958

- UBND Q.Thủ Đức đã có công văn 339/UBND-QLĐT ngày 24/2/2009 xác định quỹ đất (6ha) xây dựng nhà lưu trú công nhân

6

Huyện Bình Chánh

Khu công nghiệp Lê Minh Xuân

800

10

246,000

29,930

 

Khu công nghiệp Phong Phú

154

2

49,200

5,986

 

7

Huyện Nhà Bè

Khu công nghiệp Hiệp Phước

2000

5

123,000

14,965

 

6

147,600

17,958

 

TỔNG CỘNG

 

48

1,180,800

143,664

 

(6) Chung cư cao 6 tầng, mật độ xây dựng 40%

(7) Chỉ tiêu 6m2/công nhân

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4372/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4372/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/09/2009
Ngày hiệu lực21/09/2009
Ngày công báo15/10/2009
Số công báoSố 284
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4372/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 4372/QĐ-UBND kế hoạch xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và cụm công nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 4372/QĐ-UBND kế hoạch xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và cụm công nghiệp
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu4372/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Thành Tài
                Ngày ban hành21/09/2009
                Ngày hiệu lực21/09/2009
                Ngày công báo15/10/2009
                Số công báoSố 284
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 4372/QĐ-UBND kế hoạch xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và cụm công nghiệp

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 4372/QĐ-UBND kế hoạch xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đang làm việc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và cụm công nghiệp

                        • 21/09/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/10/2009

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 21/09/2009

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực