Quyết định 45/2012/QĐ-UBND Quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản đã được thay thế bởi Quyết định 07/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định thuộc lĩnh vực xây dựng tỉnh Thái Nguyên và được áp dụng kể từ ngày 01/05/2019.
Nội dung toàn văn Quyết định 45/2012/QĐ-UBND Quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2012/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ quy định ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ/CP ngày 27/02/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/NĐ-CP">04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện quy chế khu đô thị mới theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006;
Căn cứ Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở">16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 988/TTr-SXD ngày 30 tháng 10 năm 2012; văn bản thẩm định của Sở Tư pháp số 355/STP-XDVB ngày 08/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký Quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về hoạt động kinh doanh bất động sản và giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh; Vốn pháp định đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản; Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản; Điều kiện năng lực tài chính của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản, dự án phát triển nhà ở thương mại; Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
2. Trường hợp nội dung không được nêu trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản tại tỉnh Thái Nguyên.
2. Tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, sử dụng nhà ở và tham gia giao dịch về nhà ở tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực nhà ở.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản.
2. Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
3. Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.
4. Giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất động sản là việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản giữa tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
5. Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản.
6. Đấu giá bất động sản là việc bán, chuyển nhượng bất động sản công khai để chọn người mua, nhận chuyển nhượng bất động sản trả giá cao nhất theo thủ tục đấu giá tài sản.
7. Mua bán, chuyển nhượng bất động sản trả chậm, trả dần là việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản mà bên mua, bên nhận chuyển nhượng được trả chậm hoặc trả dần tiền mua, tiền chuyển nhượng bất động sản trong thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là việc mua bán nhà, công trình xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng, nhà, công trình xây dựng đó chưa hình thành hoặc đang hình thành theo hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ cụ thể.
9. Định giá bất động sản là hoạt động tư vấn, xác định giá của một bất động sản cụ thể tại một thời điểm xác định.
10. Chứng thư định giá bất động sản là văn bản thể hiện kết quả định giá bất động sản do tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản lập khi có yêu cầu của khách hàng.
11. Dịch vụ quản lý bất động sản là hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản được chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng bất động sản uỷ quyền thực hiện việc bảo quản, giữ gìn, trông coi, vận hành và khai thác bất động sản theo hợp đồng quản lý bất động sản.
12. Thuê mua nhà, công trình xây dựng là hình thức kinh doanh bất động sản, theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo hợp đồng thuê mua.
13. Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường.
14. Dự án khu đô thị mới (sau đây gọi là dự án cấp 1) là dự án đầu tư xây dựng một khu đô thị đồng bộ có hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các công trình dịch vụ khác, được phát triển nối tiếp đô thị hiện có hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, có ranh giới và chức năng được xác định phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khu đô thị mới có địa giới hành chính thuộc một tỉnh.
15. Dự án cấp 2 trong khu đô thị mới (sau đây gọi là dự án cấp 2) là dự án do các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án cấp 1.
16. Chủ đầu tư cấp l là chủ đầu tư dự án khu đô thị mới được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
17. Chủ đầu tư cấp 2 là chủ đầu tư các dự án cấp 2 trong khu đô thị mới .
Chương II
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật.
2. Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch.
3. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 dưới đây và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh và điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh.
a) Nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng được đưa vào kinh doanh, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp; công trình giao thông; công trình thủy lợi; công trình hạ tầng kỹ thuật, trừ một số loại nhà, công trình xây dựng sau đây: Nhà ở công vụ; trụ sở cơ quan nhà nước; công trình bí mật nhà nước; công trình an ninh, quốc phòng; công trình được công nhận là di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu nhà nước và các công trình khác mà pháp luật không cho phép kinh doanh;
b) Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định của mục 2.2 của điều này;
c) Các loại bất động sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh
2.1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh quy định tại khoản 1 điều này;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình xây dựng đã qua sử dụng thì yêu cầu về chất lượng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với nhà, công trình xây dựng đã có sẵn; giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt đối với nhà, công trình đang xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng đối với nhà, công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
2.2. Quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Không có tranh chấp;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì phải có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện và phạm vi hoạt động đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản.
a) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất 02 (hai) người có chứng chỉ định giá bất động sản;
Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 (hai) nhân viên môi giới bất động sản có chứng chỉ môi giới bất động sản. Nếu có dịch vụ định giá bất động sản phải có tối thiểu 02 (hai) nhân viên làm công việc định giá bất động sản có chứng chỉ định giá bất động sản do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và có chứng chỉ môi giới bất động sản.
2. Phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân trong nước về kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản được quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản.
3. Phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản.
Điều 7. Vốn pháp định đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh bất động sản
1. Vốn pháp định khi đăng ký kinh doanh bất động sản phải đảm bảo tối thiểu là 06 (sáu) tỷ đồng Việt Nam.
2. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thành lập mới thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định theo phần 1, Thông tư 13/2008/TT-BXD cụ thể là:
a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có từ hai thành viên trở lên; Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức; Bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
b) Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của Ngân hàng Thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Trường hợp số vốn góp bằng tài sản thì phải có Chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn, Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định phải có văn bản xác nhận của tổ chức Kiểm toán độc lập về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký) đảm bảo lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Nếu số vốn trong báo cáo tài chính hoặc vốn pháp định đủ 06 tỷ đồng (VNĐ) thì không phải xác nhận vốn của cơ quan kiểm toán độc lập.
4. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định (kể cả doanh nghiệp đã được cấp giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản trước ngày quy định có hiệu lực).
5. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.
Điều 8. Yêu cầu đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Cá nhân hoạt động môi giới bất động sản, định giá bất động sản phải có Chứng chỉ môi giới bất động sản, Chứng chỉ định giá bất động sản do Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
2. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải có Chứng chỉ môi giới bất động sản như đã nêu trên và phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Quyền của tổ chức, cá nhân môi giới, định giá bất động sản.
a) Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản;
b) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến bất động sản;
c) Hưởng hoa hồng, thù lao môi giới bất động sản và tiền dịch vụ định giá bất động sản theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng;
d) Thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc môi giới, định giá bất động sản trong phạm vi hợp đồng môi giới, định giá bất động sản với khách hàng nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới, định giá bất động sản đó;
đ) Thu thập thông tin về chính sách, pháp luật về kinh doanh bất động sản;
e) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng môi giới, định giá bất động sản khi khách hàng vi phạm các điều kiện do hai bên thỏa thuận ký kết trong hợp đồng;
f) Lựa chọn tham gia sàn giao dịch bất động sản;
g) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động môi giới, định giá bất động sản;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân môi giới, định giá bất động sản.
a) Thực hiện đúng hợp đồng môi giới, định giá bất động sản đã ký;
b) Cung cấp thông tin về bất động sản được đưa vào kinh doanh và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;
c) Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;
d) Giao Chứng thư định giá bất động sản cho khách hàng và chịu trách nhiệm về chứng thư đó;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp định giá bất động sản;
e) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
f) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Thực hiện nghĩa vụ về thuế;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Điều 10. Điều kiện thành lập, nguyên tắc tổ chức và nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
1. Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản.
a) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này;
b) Có Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản theo Khoản 4 của Điều này;
c) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
d) Có người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 153/2007/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản được thành lập sàn giao dịch bất động sản hoặc thuê sàn giao dịch bất động sản của tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Sàn giao dịch bất động sản phải là pháp nhân có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản. Trường hợp Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập sàn giao dịch bất động sản thì sàn giao dịch đó phải có tư cách pháp nhân riêng hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của Doanh nghiệp đó để hoạt động và phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
c) Hoạt động của sàn giao dịch bất động sản phải công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật;
d) Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, địa chỉ, biển hiệu và phải thông báo về việc thành lập trên phương tiện thông tin đại chúng; Trước khi tiến hành hoạt động sàn giao dịch bất động sản, phải gửi hồ sơ bao gồm đăng ký kinh doanh và quy chế hoạt động về Sở Xây dựng Thái Nguyên. Sở Xây dựng Thái Nguyên có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Bộ Xây dựng để thống nhất quản lý và đưa lên website của Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam thì mới đủ cơ sở pháp lý hoạt động.
3. Nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
a) Sàn giao dịch bất động sản ngoài việc thực hiện các dịch vụ về giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua và môi giới bất động sản còn được phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các dịch vụ sau: Định giá bất động sản, tư vấn bất động sản, quảng cáo bất động sản, đấu giá bất động sản, quản lý bất động sản;
b) Cơ cấu tổ chức của sàn giao dịch bất động sản gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung hoạt động của sàn giao dịch;
c) Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 153/2007/NĐ-CP;
d) Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích sử dụng để giao dịch tối thiểu 50m2 phục vụ cho hoạt động môi giới, giao dịch và thêm 20 m2 cho mỗi hoạt động dịch vụ bổ sung đồng thời đảm bảo có trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động;
e) Sàn giao dịch bất động sản phải ổn định tối thiểu trong thời hạn 01 năm (12 tháng). Nếu có sự thay đổi về địa điểm giao dịch phải thông báo tới cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương và khách hàng đang giao dịch biết.
4. Quy chế hoạt động Sàn giao dịch bất động sản gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sàn giao dịch bất động sản;
b) Quy định về tổ chức bộ máy và hoạt động của các bộ phận của sàn giao dịch bất động sản;
c) Quy định về chế độ quản lý tài chính của sàn giao dịch bất động sản;
d) Quy định về quan hệ với khách hàng trong khi giao dịch;
e) Quy định về thông tin bất động sản đưa vào giao dịch; chế độ quản lý, cung cấp thông tin về bất động sản, giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản.
5. Bất động sản khi đưa ra giới thiệu, giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản và phải kê khai đầy đủ nội dung thông tin về bất động sản.
6. Các hoạt động dịch vụ của sàn giao dịch bất động sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản.
8. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải có chứng chỉ môi giới bất động sản và phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 11. Kinh doanh bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản khi bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản phải thông qua sàn giao dịch bất động sản (trừ các dự án, các công trình thuộc chính sách nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở) được quy định sau:
a) Bất động sản phải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mới được đem bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua;
b) Chủ đầu tư có thể tự thành lập sàn giao dịch hoặc lựa chọn sàn giao dịch bất động sản do đơn vị khác thành lập để giới thiệu bất động sản và thực hiện các giao dịch bất động sản;
c) Sàn giao dịch bất động sản phải công khai các thông tin về bất động sản cần bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua tại sàn giao dịch để khách hàng biết và đăng ký giao dịch. Thời gian thực hiện công khai tối thiểu 07 (bảy) ngày tại Sàn giao dịch. Trong thời hạn nêu trên, thông tin về tên dự án, loại, số lượng bất động sản, địa điểm và thời gian tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải được đăng tải tối thiểu 03 (ba) số liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương, tối thiểu 01 (một) lần trên đài truyền hình địa phương nơi có dự án và trên trang web (nếu có) của Sàn giao dịch bất động sản. Chi phí đăng tải thông tin do chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu) chi trả;
d) Khi hết thời hạn công khai theo quy định tại Mục c Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư (hoặc sàn giao dịch bất động sản được uỷ quyền) được tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản đã công khai. Trường hợp cùng một loại bất động sản có từ 02 (hai) khách hàng đăng ký trở lên hoặc số khách hàng đăng ký nhiều hơn số lượng bất động sản thì chủ đầu tư (hoặc sàn giao dịch bất động sản được uỷ quyền) phải thực hiện việc lựa chọn khách hàng theo phương thức bốc thăm hoặc đấu giá. Việc đặt cọc trước khi triển khai bốc thăm hoặc đấu giá bất động sản do các bên thoả thuận theo quy định của pháp luật;
e) Việc đấu giá bất động sản tại sàn giao dịch thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
f) Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm xác nhận bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được giao dịch qua sàn (theo mẫu tại phụ lục số 4 Thông tư số 13/2008/TT-BXD) để xác nhận bất động sản đã được giao dịch theo đúng quy định của pháp luật;
g) Đối với bất động sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản mà giao dịch qua Sàn giao dịch bất động sản thì không bắt buộc phải công khai thông tin theo quy định tại Mục c Khoản 1 Điều này.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản thực hiện giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản để bảo đảm công khai, minh bạch và quyền lợi của các bên.
3. Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh phải đầy đủ theo quy định bao gồm:
3.1. Thông tin về loại bất động sản.
a) Đối với nhà ở phải nêu rõ là nhà ở riêng lẻ hay căn hộ chung cư. Nếu là nhà ở riêng lẻ thì nêu rõ là biệt thự, nhà liền kề hay nhà vườn..;
b) Đối với bất động sản dịch vụ phải nêu rõ là văn phòng, cửa hàng, siêu thị, chợ, khách sạn, nhà nghỉ hay nhà trọ..;
c) Đối với bất động sản công nghiệp phải nêu rõ là hạ tầng khu công nghiệp hay nhà xưởng, nhà máy, kho, bãi..;
d) Đối với quyền sử dụng đất phải nêu rõ là loại đất phi nông nghiệp (đất ở, đất KCN, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh...), loại đất nông nghiệp hay các loại đất khác (nếu có).
3.2. Thông tin về vị trí bất động sản.
a) Đối với bất động sản tại khu vực đô thị đã xác định được địa chỉ cụ thể, phải nêu rõ số nhà, ngách, ngõ (hẻm), đường phố, quận (huyện), thành phố (tỉnh). Đối với nhà chung cư thì nêu cụ thể số phòng, tầng, dãy (lô) chung cư. Đối với khu vực nông thôn nêu rõ địa chỉ của bất động sản theo tên xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh;
b) Đối với bất động sản chưa xác định được địa chỉ cụ thể (chưa thành lập được đơn vị hành chính) thì nêu tên dự án, ký hiệu lô đất (đối với các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác), ký hiệu từng căn hộ (đối với nhà chung cư).
3.3. Thông tin về quy mô, diện tích của bất động sản.
a) Đối với nhà ở riêng lẻ phải nêu rõ: diện tích khuôn viên đất, diện tích xây dựng, số tầng, tổng diện tích sàn; đối với căn hộ nhà chung cư phải nêu rõ tổng số căn hộ, diện tích sàn từng căn hộ, số phòng..;
b) Đối với bất động sản khác phải nêu rõ: diện tích khuôn viên đất, số tầng, tổng diện tích sàn, diện tích sử dụng chung, công suất (nếu có);
c) Đối với hạ tầng khu công nghiệp phải nêu rõ: quy mô diện tích toàn bộ khu công nghiệp, mật độ xây dựng, diện tích đất công cộng (sử dụng chung), diện tích đất từng ô đất..;
d) Bản vẽ tổng mặt bằng, mặt bằng các tầng ( nếu có).
3.4. Thông tin về đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản.
a) Về đặc điểm, tính chất nêu rõ kết cấu công trình, móng, khung, tường, sàn, mái;
b) Công năng sử dụng bất động sản thông tin theo thiết kế ban đầu;
c) Chất lượng bất động sản nêu cụ thể năm xây dựng, cấp, hạng công trình;
d) Ảnh chụp toàn cảnh công trình tại thời điểm giới thiệu (nếu có).
3.5. Thông tin về giá bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
3.6. Thông tin về quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền hưởng lợi ích, tình trạng đang cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ...(nếu có).
Điều 12. Giao dịch về nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản
1. Đối với trường hợp thỏa thuận ký hợp đồng, bằng văn bản góp vốn hoặc văn bản hợp tác đầu tư của tổ chức, cá nhân, để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì bên tham gia góp vốn chỉ được phân chia lợi nhuận (Bằng tiền hoặc cổ phiếu). Hoặc phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các hình thức huy động vốn tối đa không quá 20% sản phẩm nhà ở trong mỗi dự án, số lượng nhà ở này không phải qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP Chủ đầu tư phải có văn bản thông báo về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở được phân chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà ở để Sở Xây dựng là cơ quan quản lý về nhà ở xác nhận thay cho giấy xác nhận đã bán qua sàn giao dịch bất động sản.
Sở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ vào quy định tại Điều 9 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP và đối chiếu với số lượng nhà ở theo thiết kế, quy hoạch của dự án đã được phê duyệt để xác nhận danh sách các đối tượng, loại nhà ở và địa chỉ, diện tích của nhà ở được phân chia trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư; danh sách này chỉ được xác nhận một lần và phải được lưu tại Sở Xây dựng để theo dõi, kiểm tra. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại phải phân chia đúng số lượng, địa chỉ, loại, diện tích nhà ở và đúng tên các đối tượng đã được Sở Xây dựng xác nhận. Bên được phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác.
Đối với số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án sau khi phân chia, chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê thông qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Đối với những dự án phát triển nhà ở tại các thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thành phố, thị xã thì chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải thực hiện xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Mục 5 Điều 16 Nghị định 71/2010/NĐ-CP đối với trường hợp khác thì thực hiện theo Luật Đất đai.
2. Sau khi đã xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định tại Mục đ Khoản 3 Điều 9 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì chủ đầu tư được ký hợp đồng mua bán nhà ở với các đối tượng đã được phân chia sản phẩm nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này để thay thế cho các hợp đồng, văn bản đã ký trước đó. Hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp này và giấy xác nhận của Sở Xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở.
3. Tổ chức, cá nhân có nhà ở do được phân chia hoặc đã mua thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chỉ được bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở sau khi đã có hợp đồng mua bán ký với Chủ đầu tư;
b) Trường hợp là Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì phải thực hiện bán qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Các sàn giao dịch bất động sản không được tham gia đầu tư, mua bán, cho thuê nhà ở mà chỉ được làm trung gian để thực hiện bán, cho thuê nhà ở theo ủy quyền của Chủ đầu tư và hưởng phí giao dịch qua sàn theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, nếu vi phạm thì bị nhà nước rút chức năng kinh doanh sàn giao dịch bất động sản và bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản.
5. Các trường hợp mua bán, cho thuê nhà ở không đúng với quy định tại Điều này thì hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó không có giá trị pháp lý và bên mua không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua; bên bán, bên cho thuê có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người mua, người thuê nhà ở.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến bất động sản;
b) Yêu cầu cung cấp các dịch vụ về bất động sản;
c) Yêu cầu sàn giao dịch bất động sản bồi thường thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất động sản gây ra;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
b) Trả tiền dịch vụ cho sàn giao dịch bất động sản;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
b) Có giấy Chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
c) Không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyền của người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
a) Quản lý, điều hành hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin có liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu về bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản;
d) Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh;
e) Thu tiền dịch vụ của khách hàng có bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản;
f) Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
a) Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giao dịch phải có đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh;
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu liên quan đến bất động sản và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu do mình cung cấp;
c) Cung cấp các dịch vụ về bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản;
d) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
e) Bảo đảm để sàn giao dịch bất động sản hoạt động đúng nội dung đã đăng ký; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện nghĩa vụ về thuế;
f) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 15. Quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về các hoạt động kinh doanh bất động sản (quản lý hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Nội dung quản lý hoạt động môi giới, định giá bất động sản bao gồm:
a) Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
b) Cấp và thu hồi Chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản;
c) Quản lý hoạt động của các Văn phòng môi giới bất động sản;
d) Quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động môi giới, định giá bất động sản theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác:
a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi thành lập sàn giao dịch bất động sản hoặc tham gia các hoạt động dịch vụ bất động sản khác theo đúng quy định của pháp luật;
b) Quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, và kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của Điều 21 của Quy định này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Điều kiện và hồ sơ cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ môi giới bất động, định giá bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là cán bộ, công chức nhà nước;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù;
c) Có giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản;
d) Có hồ sơ xin cấp, cấp lại chứng chỉ môi giới bất động sản,định giá bất động sản theo quy định tại Mục 2, 3 Điều này.
2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, định giá bất động sản gồm:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ có dán ảnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú hoặc cơ quan, đơn vị nơi công tác của người xin cấp chứng chỉ;
b) 02 ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp chứng chỉ;
c) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp chứng chỉ;
d) Bản sao giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản;
đ) Bản sao tốt nghiệp Đại học hoặc Cao đẳng (nếu cá nhân xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản thì không yêu cầu mục này trong thành phần hồ sơ).
3. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ môi giới bất động sản, định giá bất động sản gồm:
a) Đơn xin cấp lại có dán ảnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú hoặc cơ quan, đơn vị nơi công tác của người xin cấp chứng chỉ;
b) 02 ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp lại chứng chỉ;
c) Chứng chỉ bị rách nát. Trường hợp mất chứng chỉ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan đã cấp chứng chỉ nếu xin cấp lại chứng chỉ ở cơ quan khác.
Điều 17. Trình tự, thủ tục và tổ chức cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Người xin cấp, cấp lại chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp chứng chỉ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Sở xây dựng Thái Nguyên (mẫu đơn theo phụ lục 1, 2, 3, 4 của quy định này).
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thẩm định hồ sơ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, theo Nghị định 153/2007/NĐ-CP cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì phải trả lời bằng văn bản cho người xin cấp chứng chỉ biết rõ lý do trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Người xin cấp, cấp lại chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản phải nộp một khoản lệ phí là 200 000 đồng (hai trăm nghìn đồng) cho mỗi chứng chỉ. Cơ quan cấp chứng chỉ được sử dụng lệ phí này cho việc cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản được cấp có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến việc đào tạo, cấp chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản;
b) Yêu cầu được cấp chứng chỉ đúng thời hạn khi có đủ điều kiện;
c) Được hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản theo đúng nội dung chứng chỉ được cấp;
d) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong việc đào tạo, cấp chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ xin cấp chứng chỉ của mình;
b) Nộp lệ phí theo quy định;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm công khai các thông tin, thủ tục, hồ sơ về cấp chứng chỉ, chịu trách nhiệm về việc cấp chứng chỉ chậm, sai hoặc có hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho người xin cấp chứng chỉ. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thu hồi và cấp lại chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản, định giá bất động sản trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Chứng chỉ bị tẩy xoá, sửa chữa;
d) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
đ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Điều 44, Điều 51 của Luật Kinh doanh bất động sản và nội dung ghi trong chứng chỉ;
e) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
2. Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.
3. Người đã được cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản được đề nghị cấp lại chứng chỉ khi chứng chỉ cũ bị rách nát hoặc bị mất.
Điều 20. Yêu cầu đối với việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh về đào tạo đối với doanh nghiệp hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo về lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Có chương trình, giáo trình, tài liệu phù hợp với chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành;
c) Giảng viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu cầu của các môn học. Giảng viên là các nhà giáo chuyên nghiệp, các chuyên gia, các nhà quản lý, người có chứng chỉ và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh bất động sản;
d) Phải được Bộ Xây dựng công nhận bằng văn bản hoặc phải có tên đăng ký trên Website của Bộ Xây dựng;
e) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trước khi tiến hành mở lớp đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải thông báo bằng văn bản gửi Sở Xây dựng Thái Nguyên biết để thống nhất quản lý.
2. Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, ít nhất 03 (ba năm) một lần phải tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản. Các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực đầu tư dự án phát triển nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm bố trí và tạo điều kiện để cán bộ, quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 78 Nghị định 71/2010/NĐ-CP.
3. Kinh phí đào tạo do các cơ quan, đơn vị cử học viên tham dự khóa học thanh toán cho cơ sở đào tạo.
4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm thực hiện theo những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP.
Điều 21. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản.
1.1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc diện phải qua Sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua Sàn giao dịch theo quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản tại Sàn giao dịch bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Không xác nhận hoặc xác nhận sai quy định các bất động sản đã qua Sàn giao dịch bất động sản.
1.2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh các bất động sản không đủ điều kiện hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Vi phạm quy định về huy động vốn trong đầu tư xây dựng dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
c) Vi phạm quy định về chuyển nhượng dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
1.3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các Mục 1.1 và Mục 1.2 Khoản này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về điều kiện được kinh doanh bất động sản, về thủ tục bán, cho thuê, cho thuê mua, xác nhận bất động sản qua Sàn giao dịch bất động sản và huy động vốn, chuyển nhượng dự án. Đối với những hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Mục 1.1, Mục 1.2 Khoản 1 Điều này mà tái phạm thì bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
2. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về thành lập và hoạt động sàn giao dịch bất động sản:
2.1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về thành lập Sàn giao dịch bất động sản;
b) Vi phạm quy định về hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản.
2.2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại Mục 2.1 Khoản này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về thành lập, hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định. Trường hợp tái phạm thì bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
3. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về đào tạo kiến thức môi giới, định giá và quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản:
3.1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản không đúng quy định.
3.2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản mà chưa được Bộ Xây dựng cho phép đào tạo.
3.3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các Mục 3.1, Mục 3.2 Khoản này, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị tước giấy phép đào tạo từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn; không công nhận kết quả đào tạo, cá nhân tham gia học tại tổ chức có hành vi vi phạm trên bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ hành nghề đã cấp.
4. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về môi giới, định giá và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản:
4.1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề môi giới độc lập, định giá bất động sản nhưng không có chứng chỉ hành nghề theo quy định; quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản mà không có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản;
b) Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản hoặc Giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
c) Vi phạm nguyên tắc hoạt động về môi giới bất động sản.
4.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản sử dụng nhân viên môi giới, định giá bất động sản không có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
4.3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm nguyên tắc hoạt động về môi giới bất động sản;
b) Không đủ số người có chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản theo quy định.
4.4. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các Mục 4.1, Mục 4.2 và Mục 4.3
Khoản này, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị tước chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản, giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
Chương IV
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 22. Chủ đầu tư dự án
1. Chủ đầu tư dự án khu nhà ở; dự án khu đô thị mới; khu dân cư; dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (sau đây gọi chung là dự án đầu tư) bao gồm:
a) Là doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có đăng ký kinh doanh về đầu tư kinh doanh bất động sản theo quy định hiện hành;
b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt nam theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự án
a) Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản;
b) Đối với dự án khu đô thị mới và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư tham gia vào dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt;
c) Đối với dự án khu nhà ở thì vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư tham gia vào dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đã được phê duyệt;
d) Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm gần nhất, được xác định thông qua Báo cáo tài chính của doanh nghiệp kèm theo quyết toán thuế hoặc báo cáo kiểm toán. Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì phải có xác nhận của ngân hàng về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
3. Dự án nhà ở thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng và kế hoạch phát triển đô thị;
b) Đồng bộ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu đô thị;
c) Đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường về cấp nước, thoát nước và vệ sinh đô thị;
d) Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đô thị;
e) Có khả năng đáp ứng đầy đủ các dịch vụ công cộng đô thị.
Điều 23. Phương thức lựa chọn chủ đầu tư dự án thương mại
1. Phương thức lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại theo hình thức chỉ định chủ đầu tư theo Điều 4 Thông tư số 16/2010/TT- BXD.
Trong trường hợp dự án cần phải được thực hiện nhanh để đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương hoặc trường hợp chỉ có duy nhất 01 nhà đầu tư quan tâm và đề xuất thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên quyết định chỉ định chủ đầu tư thực hiện dự án trên cơ sở đề xuất của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn công bố thông tin về dự án phát triển nhà ở thương mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP nhà đầu tư có văn bản gửi (trực tiếp hoặc qua bưu điện) tới Sở Xây dựng cơ quan đầu mối quản lý về xây dựng của tỉnh, đề nghị được tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
Nếu trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng có văn bản yêu cầu nhà đầu tư đó nộp trực tiếp tại Sở 02 bộ hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; hồ sơ kinh nghiệm của nhà đầu tư; các đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của dự án);
b) Trên cơ sở hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở Xây dựng báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành lập Tổ chuyên gia có sự tham gia của đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư. Trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có Tờ trình kèm theo biên bản làm việc của Tổ chuyên gia báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị công nhận chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (Mẫu văn bản công nhận chủ đầu tư được quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở">16/2010/TT-BXD).
Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư đó biết rõ lý do và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư khác làm chủ đầu tư dự án;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên công nhận làm chủ đầu tư dự án thì nhà đầu tư tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực dự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc đề nghị chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bản vẽ tổng mặt bằng) của dự án đối với trường hợp không thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Sau khi có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc có bản vẽ tổng mặt bằng được chấp thuận thì chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư và tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án thì thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng 02 bộ hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai; bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; các đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của dự án);
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở Xây dựng thực hiện thủ tục quy định tại Mục b Khoản 1 Điều này. Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư biết rõ lý do;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì nhà đầu tư đó có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Mục c Khoản 1 Điều này.
3. Phương thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại như sau;
3.1. Căn cứ vào chương trình phát triển nhà ở của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và của Sở Xây dựng để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại gồm các nội dung sau:
a) Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000;
b) Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;
c) Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
d) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
e) Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
f) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;
g) Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;
h) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
3.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 của quy định này có văn bản gửi Sở Xây dựng đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng phải công bố công khai trên Website của Sở danh sách các nhà đầu tư, thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điều này.
3.3. Điều kiện để nhà đầu tư tham gia dự thầu:
a) Phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 của quy định này;
b) Có tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tổng mức đầu tư tạm tính của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi chung là giá sàn);
c) Có các đề xuất và giải pháp triển khai thực hiện dự án;
d) Có khả năng huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện dự án;
e) Có hồ sơ dự thầu theo quy định tại Mục 3.4, Khoản 3 Điều này;
f) Nộp kinh phí bảo đảm dự thầu tương đương 3% giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu.
3.4. Hồ sơ dự thầu bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng tài chính và các điều kiện khác theo quy định tại Mục 3.3 Khoản 3 điều này;
b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế-kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định; các nội dung theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thuộc diện quy định tại Khoản 11 Điều 14 Nghị định 71/2010/NĐ-CP;
c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu tư (nếu có) khi được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
3.5. Căn cứ vào quy định tại các khoản của Điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và phát hành hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 điều này, giá sàn của dự án và các yêu cầu khác có liên quan.
Nhà đầu tư mua hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu kèm theo kinh phí bảo đảm dự thầu tại Sở Xây dựng nơi quản lý dự án phát triển nhà ở. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày, Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư, ban hành quy định cụ thể về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang điểm cụ thể trên cơ sở nội dung của hồ sơ mời thầu và các yêu cầu quy định tại Khoản 1 điều này để xem xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ mời thầu.
3.6. Điều kiện để tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:
a) Có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 điều này tham gia dự thầu;
b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt;
c) Có phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
d) Có phương án tổ chức đấu thầu.
3.7. Sau khi có kết quả đấu thầu, Tổ chuyên gia có văn bản thông báo kết quả cho Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Trong trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh thì trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư,
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện luôn việc chấp thuận đầu tư; nếu dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định tại Khoản 11 Điều 14 Nghị định 71/2010/NĐ-CP.
Thời hạn tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tối đa là 90 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
3.8. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu cho các nhà đầu tư đã tham gia dự thầu nhưng không được lựa chọn làm chủ đầu tư; đối với nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư thì được hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư (tương đương từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư được lựa chọn). Trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức đấu thầu thì khoản kinh phí bảo đảm dự thầu được chuyển vào ngân sách nhà nước.
3.9. Trường hợp sau ba tháng, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư mà chủ đầu tư không thực hiện các quy định tại Điều 7 Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân tỉnh hủy kết quả đấu thầu để tổ chức đấu thầu lại.
3.10. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì sau khi hết hạn công bố thông tin theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày,
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện việc đấu thầu theo quy định, thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của các Bộ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định71/2010/NĐ-CP Thời hạn lấy ý kiến và các Bộ có ý kiến trả lời là 20 ngày, kể từ sau khi hết hạn công bố thông tin
Sau khi có ý kiến của các Bộ liên quan thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu theo thời hạn quy định. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Ủy ban nhân dân tỉnh phải có tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở kèm theo ý kiến góp ý của các
Bộ liên quan, danh sách nhà đầu tư tham gia dự thầu và đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đấu thầu.
3.11. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại có trách nhiệm tổ chức lập và trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tổ chức lập thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 Nghị định71/2010/NĐ-CP và theo nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 24. Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở
1) Phần thuyết minh của dự án:
- Tên dự án;
- Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
- Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
- Các giải pháp thực hiện: phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
- Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
- Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội;
- Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn nhà ở; phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về sử dụng đất, tài chính và các cơ chế khác);
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư, nguồn vốn, hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
- Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
- Các công trình chuyển giao không bồi hoàn;
- Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự án và các công trình công ích trong dự án.
b) Phần thiết kế cơ sở của dự án:
- Phần thuyết minh của thiết kế cơ sở: giới thiệu tóm tắt về địa điểm dự án; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án, việc đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; phương án bảo vệ môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; phương án kiến trúc các công trình của dự án thành phần giai đoạn đầu;
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: bản vẽ tổng mặt bằng dự án, bản vẽ mặt cắt, bản vẽ mặt bằng và các giải pháp kết cấu chịu lực chính của các công trình thuộc dự án thành phần giai đoạn đầu; bản vẽ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường được lồng ghép thành một nội dung trong dự án đầu tư. Việc đánh giá tác động môi trường được thực hiện khi thẩm định đề án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc bảo đảm các tiêu chuẩn môi trường của Nhà nước.
Điều 25. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở
1. Đối với dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách địa phương có mức vốn đầu tư từ 30 tỷ trở lên (không tính tiền sử dụng đất) thì chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định và phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
- Trước khi phê duyệt dự án phát triển nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu được ủy quyền) có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. Thời gian thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở tối đa không quá 45 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án.
- Sở Xây dựng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh tổ chức thẩm định dự án phát triển nhà ở; khu dân cư; khu đô thị mới để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền phê duyệt các dự án phát triển nhà ở thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì tổ chức thẩm định dự án.
b) Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương thì đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có dự án chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở với các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này trước khi lập dự án, trừ trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự án để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án. Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày, thời gian thẩm định, phê duyệt dự án là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Nội dung quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư; mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư;
- Địa điểm dự án; quy mô dự án, diện tích và ranh giới sử dụng đất, quy mô dân số;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật: Đường giao thông, cấp điện, cấp, thoát nước, xử lý rác thải, thông tin liên lạc, phòng, chống cháy, nổ; các công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (bao gồm: Nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); đối tượng được thuê và giá cho thuê nhà ở;
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Tổng mức đầu tư của dự án;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
- Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của chủ đầu tư;
- Phương án tổ chức quản lý vận hành, khai thác dự án.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước (không phân biệt quy mô sử dụng đất) thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư phải có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để có văn bản chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở; dự án khu dân cư; khu đô thị mới; trong trường hợp dự án phát triển nhà ở, khu dân cư có quy mô dưới 500 căn nhà (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) thì chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để có văn bản chấp thuận đầu tư;
b) Nội dung văn bản chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở quy định tại Điểm a Khoản này và tại Điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư, trừ trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư;
- Mục tiêu và hình thức đầu tư; địa điểm và quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; quy mô dân số;
- Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sàn nhà ở;
- Phương án tiêu thụ sản phẩm: Bán, cho thuê, cho thuê mua (nêu rõ diện tích, số lượng nhà ở được bán, được cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Diện tích đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; Nếu dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên chủ đầu tư dự án có trách nhiệm giành 20% đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án này để xây dựng nhà ở xã hội;
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và trách nhiệm của chính quyền địa phương;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
Đối với dự án phát triển khu nhà ở thương mại thì phải có thêm các nội dung: Phương án bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật cho địa phương sau khi kết thúc đầu tư xây dựng; trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội (nếu do chính quyền địa phương đầu tư xây dựng thì phải nêu rõ thời hạn chính quyền phải hoàn thành việc xây dựng, nếu quá thời hạn này thì chủ đầu tư được thực hiện xây dựng hoặc kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xã hội).
c) Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản chấp thuận đầu tư trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án;
d) Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư, và các pháp luật có liên quan (cơ quan thẩm định theo Điểm a Khoản 1 của điều này).
3. Trường hợp dự án phát triển nhà ở (không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất) có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới và công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) trước khi lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về một số nội dung: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, tỷ lệ các loại nhà ở, năng lực của chủ đầu tư và các vấn đề có liên quan thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ ngành trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian lấy ý kiến của các Bộ quy định tại khoản này là 20 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 71/2010/NĐ-CP.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới (hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) thể hiện các nội dung như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ý kiến góp ý của các Bộ, ngành.
Trong thời hạn 10 ngày, sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo để chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng (cơ quan thẩm định theo Điểm a Khoản 1 của điều này).
4. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có đề nghị thay đổi một trong các nội dung: Mục tiêu đầu tư; quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; số lượng nhà ở; tiến độ thực hiện dự án thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này có văn bản chấp thuận bổ sung nội dung dự án trước khi thực hiện xây dựng; Nếu dự án có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới và công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư phải đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và có tờ trình xin ý kiến chấp thuận bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án
1. Quyền của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụ thể là:
a) Đề xuất dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng để kinh doanh;
b) Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng và nhà ở theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
d) Giới thiệu, quảng bá thông tin về dự án do mình làm chủ đầu tư để thu hút, kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án;
e) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng và chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo dự án đã được phê duyệt; trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án cho chủ đầu tư khác thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Quy định này;
f) Được miễn, giảm hoặc chậm nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ của dự án và tính chất của nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý, giám sát các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án thực hiện đầu tư xây dựng đúng dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật về xây dựng.
h) Liên doanh, hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án;
i) Huy động vốn theo quy định tại Điều 8 Thông tư 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở">16/2010/TT-BXD quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
a) Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Trực tiếp đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và khớp nối với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh theo tiến độ thực hiện dự án; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng theo quy hoạch và nội dung của dự án đã được phê duyệt;
c) Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt; trường hợp huy động tiền ứng trước của khách hàng phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản;
d) Quản lý việc xây dựng nhà, công trình xây dựng trong dự án do mình đầu tư và do các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và các nội dung khác của dự án đã được phê duyệt;
e) Chịu trách nhiệm về chất lượng nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
f) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo đúng dự án đã được phê duyệt;
g) Làm thủ tục xác lập về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng đã bán, chuyển nhượng cho khách hàng; làm thủ tục chuyển giao các công trình hạ tầng kỹ thuật theo dự án đã được phê duyệt;
h) Lưu trữ và nộp hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế và hồ sơ hoàn công nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư
1. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp là việc chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới thông qua hợp đồng bằng văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Trong trường hợp dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp đang thực hiện dở dang mà chủ đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án theo đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án đó cho chủ đầu tư khác.
3. Cơ quan cho phép đầu tư là cơ quan cho phép chuyển nhượng dự án. Việc xem xét, cho phép chuyển nhượng dự án phải đảm bảo dự án không bị gián đoạn, không làm thay đổi mục tiêu và đảm bảo quyền, nghĩa vụ của khách hàng và các bên liên quan khác.
4. Điều kiện, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Quy định này.
5. Chủ đầu tư cũ có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan khác.
6. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ và được hưởng mọi quyền, lợi ích của chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản, các quy định trong văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng chuyển nhượng dự án do hai bên ký kết.
Điều 28. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ dự án
Dự án được chuyển nhượng toàn bộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án không thuộc đối tượng bị xử lý theo quy định tại Điều 32 của Quy định này;
2. Dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
3. Chủ đầu tư đã có quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4. Phải hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của toàn bộ dự án hoặc theo giai đoạn và phải có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung, tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.
5. Chủ đầu tư mới phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có các điều kiện theo quy định của quy định này;
b) Đáp ứng điều kiện về tài chính đối với chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 22 của Quy định này;
c) Có văn bản cam kết thực hiện dự án theo đúng tiến độ được phê duyệt.
Điều 29. Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án
1. Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án do hai bên thỏa thuận, trong đó phải xác định rõ chủ đầu tư mới có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư cũ với khách hàng, các bên liên quan và các nghĩa vụ khác theo nội dung dự án đã được phê duyệt (bản cam kết và mẫu hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án theo phụ lục 6, 7 của quy định này).
2. Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án phải được chủ đầu tư cũ thông báo đến khách hàng, các bên liên quan để thực hiện và các cơ quan liên quan để theo dõi quản lý.
Điều 30. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án
1. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng là cơ quan cho phép đầu tư dự án ;
b) Cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu tư là cơ quan thẩm định chuyển nhượng dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
c) Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định và lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
2. Thời gian cơ quan đầu mối thẩm định trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Sau khi hoàn thành việc thẩm định, cơ quan đầu mối thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 31. Trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ dự án
1. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án:
a) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến các cơ quan liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án nộp tại cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án (đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu dân cư, dự án nhà ở và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh là Sở Xây dựng Thái Nguyên);
c) Cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ dự án trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
d) Sau khi hoàn thành việc thẩm định, cơ quan đầu mối thẩm định trình ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án gồm:
2.1. Hồ sơ của chủ đầu tư cũ gồm:
a) Đơn xin chuyển nhượng toàn bộ dự án phải nêu rõ lý do chuyển nhượng; tình hình thực hiện đầu tư dự án tính đến thời điểm xin chuyển nhượng; đề xuất chủ đầu tư mới; phương án giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng và các bên liên quan (mẫu đơn theo phụ lục 5 của quy định này);
b) Văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ dự án đã được phê duyệt; quyết định phê duyệt dự án; hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hồ sơ của chủ đầu tư mới;
c) Báo cáo quá trình thực hiện dự án đến thời điểm chuyển nhượng;
2.2. Hồ sơ của chủ đầu tư mới, gồm:
a) Đăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh bất động sản;
b) Cam kết của chủ đầu tư mới khi được nhận chuyển nhượng dự án, trong đó có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và khách hàng mà chủ đầu tư cũ đã cam kết phụ lục 2 của Thông tư số 13/2008/ TT-BXD;
c) Văn bản xác định năng lực tài chính của chủ đầu tư mới theo quy định.
3. Thủ tục bàn giao giữa chủ đầu tư cũ và chủ đầu tư mới sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án của cấp thẩm quyền thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 5 Phần II Thông tư số 13/2008/TT-BXD.
a) Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư mới và chủ đầu tư cũ phải tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng dự án và hoàn thành việc bàn giao dự án. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục triển khai dự án ngay sau khi nhận bàn giao;
b) Chủ đầu tư cũ bàn giao cho chủ đầu tư mới toàn bộ hồ sơ dự án, có biên bản bàn giao kèm theo danh mục hồ sơ. Việc bàn giao mốc giới đất đai của dự án trên thực địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trước khi làm thủ tục bàn giao chủ đầu tư cũ phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng (nếu có) và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 15 ngày (ít nhất 03 số liên tiếp của một tờ báo phát hành tại địa phương, một Đài Truyền hình địa phương hoặc Trung ương và trang web (nếu có) của cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án) về việc chuyển nhượng dự án và quyền lợi của khách hàng.
4. Sở Xây dựng, chịu trách nhiệm công bố tại công sở về thủ tục hồ sơ và trình tự chuyển nhượng dự án.
Điều 32. Sử lý đối với chủ đầu dự án khi có vi phạm
1. Cơ quan cho phép đầu tư quyết định thu hồi văn bản cho phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện dự án trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ đầu tư vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, quản lý đất đai mà không có giải pháp khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chủ đầu tư không thực hiện đúng nội dung dự án hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nhận bàn giao đất mà không triển khai thực hiện dự án hoặc chậm tiến độ quá 24 tháng so với tiến độ được duyệt.
2. Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi quy định tại Khoản 1 điều này không được giao làm chủ đầu tư các dự án kinh doanh bất động sản mới trong thời gian 02 năm, kể từ ngày dự án bị thu hồi.
3. Cơ quan quyết định thu hồi văn bản cho phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cũ giải quyết những tồn tại của dự án đảm bảo quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của khách hàng và các bên liên quan;
b) Thông báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới để tiếp tục thực hiện dự án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Xử lý chuyển tiếp
1. Các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản thì không phải làm thủ tục đăng ký lại, nhưng phải bảo đảm yêu cầu về vốn và các điều kiện sau:
a) Khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì phải có ít nhất 01 người có chứng chỉ môi giới bất động sản;
b) Khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ định giá bất động sản;
c) Khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản:
- Phải có người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản và có ít nhất 02 (hai) người có chứng chỉ môi giới bất động sản;
- Nếu có kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất 02 (hai) người có chứng chỉ định giá bất động sản.
2. Cá nhân có thẻ thẩm định viên về giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/ 8/2005 về thẩm định giá, cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, nếu có hoạt động dịch vụ định giá bất động sản thì phải có chứng chỉ định giá bất động sản. Để được cấp chứng chỉ định giá bất động sản thì cá nhân có thẻ thẩm định viên về giá, cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng chỉ phải học bổ xung những môn còn thiếu so với chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá bất động sản do Bộ Xây dựng ban hành. Giấy chứng nhận đã học bổ xung các môn chưa học này thay cho giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá bất động sản.
3. Từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, việc thẩm định cho phép đầu tư dự án và thẩm định cho phép chuyển nhượng các dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được thực hiện theo nội dung của Quy định này. Đối với các dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp đã được cơ quan chuyên môn ban hành văn bản thẩm định, đang trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì không phải tổ chức thẩm định lại; các bước tiếp theo sau khi có Quyết định phê duyệt thực hiện theo các nội dung có liên quan nêu tại Quy định này.
Điều 34. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở xây dựng.
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh;
1.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các hoạt động kinh doanh bất động sản và dự án đầu tư khu đô thị, khu nhà ở theo trình tự nêu trong Quy định này để hướng dẫn triển khai thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và các quy định pháp luật hiện hành;
1.3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban ngành quản lý việc hành nghề về môi giới, định giá bất đống sản, quản lý hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và tổ chức cấp, thu hồi các chứng chỉ của hoạt động kinh doanh bất động sản;
1.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh bất động sản, tổ chức hệ thống thông tin về thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
1.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật;
1.6. Công bố tại công sở về trình tự thủ tục cấp Chứng chỉ môi giới bất động sản, Chứng chỉ định giá bất động sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý các loại đất tham gia thị trường bất động sản, ban hành quy định quyền hạn cụ thể về quyền sử dụng các loại đất đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản;
2.2. Phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh để cấp quyền sử dụng nhà đất cho các dự án khu nhà ở, khu đô thị mới và dự án khu dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định có trách nhiệm hướng dẫn quá trình thực hiện cấp đăng ký kinh doanh bất động sản và dịch vụ kinh doanh bất động sản. kết hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra, tham mưu cho cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án thực hiện không đúng các thủ tục theo quy định.
4. Sở Tài chính.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn về chế độ thuế, phí, lệ phí, các nghĩa vụ tài chính khác áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, hướng dẫn về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp định giá bất động sản.
5. Uỷ Ban Nhân Dân các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
5.1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án kinh doanh bất động sản. Cho phép đầu tư, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản theo thẩm quyền được giao;
5.2. Trực tiếp kêu gọi đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc có chính sách khuyến kích đầu tư đối với các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
5.3. Phối hợp cùng chủ đầu tư dự án để bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án kinh doanh bất động sản;
5.4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về việc đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà ở, khu dân cư trên địa bàn quản lý, gửi về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký Quyết định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các Sở, Ban ngành, các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan có văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
Phụ lục 1
(ảnh 4x6)
(có đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày……tháng……năm…… ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN |
Kính gửi: Sở Xây dựng Thái Nguyên
1. Họ và tên:……………..........................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh : ........................................................................................
3. Nơi sinh: ..............................................4. Quốc tịch :...........................................
5. Số CMTND hoặc hộ chiếu …………………………….......................................
ngày cấp..........................................................nơi cấp .............................................
6. Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................
………………………………………………………………………………………….
7. Tên cơ quan, đơn vị công tác : .............................................................................
…..………………...Địa chỉ : .......................................................................................
8. Trình độ chuyên môn:
- Văn bằng chuyên môn được cấp: ..........................................................................
- Giấy chứng nhận hoàn thành khoá học đào tạo về định giá bất động sản:
+ Do cơ sở đào tạo ...............................................................cấp ngày......................
+ Khóa học tổ chức từ ngày ................................... đến ngày ..................................
Đề nghị được cấp chứng chỉ Định giá bất động sản.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong Đơn này và cam kết:
- Hiện tại tôi không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hay trong thời gian chấp hành án dân sự.
- Không phải là cán bộ, công chức nhà nước.
- Hành nghề theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Xác nhận của
UBND xã, |
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục 2
(ảnh 4x6)
(có đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày……tháng……năm…… ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP LẠI (CẤP ĐỔI) CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN |
Kính gửi: Sở Xây dựng Thái Nguyên
1. Họ và tên:……………..........................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh : ........................................................................................
3. Nơi sinh: ..............................................4. Quốc tịch :...........................................
5. Số CMTND hoặc hộ chiếu …………………………….......................................
ngày cấp..........................................................nơi cấp .............................................
6. Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................
………………………………………………………………………………………….
7. Tên cơ quan, đơn vị công tác : .............................................................................
…..………………...Địa chỉ:...........................................................................................
8. Số chứng chỉ cũ :............................................. cấp ngày : ....................................
9. Lý do xin cấp lại, cấp đổi chứng chỉ:…………..………………………………..
…..……........................................................................................................................
(Trường hợp mất chứng chỉ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan đã cấp chứng chỉ nếu xin cấp lại chứng chỉ ở cơ quan khác).
Đề nghị được cấp lại (cấp đổi) chứng chỉ Định giá bất động sản. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong Đơn này và cam kết :
- Hiện tại tôi không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hay trong thời gian chấp hành án dân sự.
- Không phải là cán bộ, công chức nhà nước.
- Hành nghề theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú (hoặc cơ quan, đơn vị công tác) |
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục 3
(ảnh 4x6)
(có đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày……tháng……năm…… ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN |
Kính gửi: Sở Xây dựng Thái Nguyên
1. Họ và tên:……………..........................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh : ........................................................................................
3. Nơi sinh: ..............................................4. Quốc tịch :...........................................
5. Số CMTND hoặc hộ chiếu …………………………….......................................
ngày cấp..........................................................nơi cấp .............................................
6. Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................
………………………………………………………………………………………….
7. Tên cơ quan, đơn vị công tác : .............................................................................
…..………………...Địa chỉ:..........................................................................................
8. Trình độ chuyên môn:
- Giấy chứng nhận hoàn thành khoá học đào tạo về môi giới bất động sản :
+ Do cơ sở đào tạo ...............................................................cấp ngày......................
+ Khóa học tổ chức từ ngày ................................. đến ngày ....................................
Đề nghị được cấp chứng chỉ Môi giới bất động sản. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong Đơn này và cam kết :
- Hiện tại tôi không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; không trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hay trong thời gian chấp hành án dân sự.
- Không phải là cán bộ, công chức nhà nước.
- Hành nghề theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan
Xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú (hoặc cơ quan, đơn vị công tác) |
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục 4
(ảnh 4x6)
(có đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày……tháng……năm…… ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP LẠI (CẤP ĐỔI) CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN |
Kính gửi: Sở Xây dựng Thái Nguyên
1. Họ và tên:……………..........................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh : ........................................................................................
3. Nơi sinh: ..............................................4. Quốc tịch :...........................................
5. Số CMTND hoặc hộ chiếu …………………………….......................................
ngày cấp..........................................................nơi cấp .............................................
6. Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................
………………………………………………………………………………………….
7. Tên cơ quan, đơn vị công tác : .............................................................................
…..………………...Địa chỉ:..........................................................................................
8. Số chứng chỉ cũ :.................................... cấp ngày : .............................................
9. Lý do xin cấp lại, cấp đổi chứng chỉ:………………………..…………………..
…..……...........................................................................................................................
(Trường hợp mất chứng chỉ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan đã cấp chứng chỉ nếu xin cấp lại chứng chỉ ở cơ quan khác).
Đề nghị được cấp lại (cấp đổi) chứng chỉ Định giá bất động sản. Tôi xin chịu rách nhiệm về toàn bộ nội dung trong Đơn này và cam kết :
- Hiện tại tôi không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hay trong thời gian chấp hành án dân sự.
- Không phải là cán bộ, công chức nhà nước.
- Hành nghề theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú (hoặc cơ quan, đơn vị công tác) |
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục 5
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
ĐƠN XIN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN
Kính gửi: ………………………………………
- Tên doanh nghiệp....................................................................................................
- Địa chỉ :...................................................................................................................
- Hiện đang là chủ đầu tư dự án : .............................................................................
- Thuộc địa bàn xã…………huyện………………tỉnh.............................................
- Đề nghị được chuyển nhượng toàn bộ dự án .................................. với các nội dung chính như sau :
1. Tên dự án:………………………………………………………………………..
2. Địa điểm:………………………………………………………………………
3- Nội dung và Quy mô dự án:……………………………………………………..
4. Diện tích sử dụng đất:…………………………………………………………
5. Diện tích đất xây dựng: …………………………………………………………
6. Tổng mức đầu tư:………………………………………………………………..
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng:
+ Chi phí thiết bị:
+ Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư:
+ Chi phí khác:
+ Chi phí quản lý dự án:
+ Chi phí dự phòng:
7. Nguồn vốn đầu tư:
8. Tình hình tiển khai dự án:
9. Lý do xin chuyển nhượng:
10. Đề xuất chủ đầu tư mới là:
- Tên chủ đầu tư mới:
- Địa chỉ:
- Năng lực tài chính:
- Kinh nghiệm:
11. Phương án giải quyết về quyền lợi và nghĩa vụ đối với khách hàng và các bên có liên quan:
12. Cam kết:
Nơi nhận : |
…….ngày …. tháng…… năm …… Chủ đầu tư (Ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu ) |
Phụ lục 6
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
BẢN CAM KẾT KHI ĐƯỢC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN
Kính gửi: ………………………………………………..
Tên doanh nghiệp xin nhận chuyển nhượng dự án ………………………………..
- Địa chỉ doanh nghiệp:…………………………………………………………….
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:………………………………………
Đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án …………………………. do công ty ………………... đang làm chủ đầu tư ……………………………………
Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép được nhận chuyển nhượng và làm chủ đầu tư dự án ……….. Công ty chúng tôi xin cam kết :
- Kế hoạch triển khai tiếp dự án:
- Tiến độ:
- Nội dung dự án:
- Nghĩa vụ đối với khách hàng và các bên có liên quan:..........................................
|
…….ngày …. tháng……năm …… Chủ đầu tư mới (Ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu ) |
Phụ lục 7
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
……, ngày……tháng……năm……
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN…..
Số ……/ HĐKT
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày …..tháng …..năm…..của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ văn bản cho phép chuyển nhượng dự án ….. số ….. ngày … tháng …năm …..của…………..
Chúng tôi gồm:……………………………………………………………………
Bên chuyển nhượng dự án (sau đây gọi tắt là Bên chuyển nhượng):
- Tên doanh nghiệp:
- Ông (bà):
- Chức vụ:
- Số CMND (Hộ chiếu): Cấp ngày / / , tại
- Địa chỉ cơ quan
- Điện thoại: - Fax:
- Tài khoản: - tại Ngân hàng:
- Mã số thuế:
Bên nhận chuyển nhượng dự án (sau đây gọi tắt là Bên nhận chuyển nhượng):
- Tên doanh nghiệp:
- Ông (bà):
- Chức vụ:
- Số CMND (Hộ chiếu): Cấp ngày / / , tại
- Địa chỉ cơ quan:
- Điện thoại:
- Mã số thuế:
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án ….. với các nội dung sau:
I. NỘI DUNG TOÀN BỘ DỰ ÁN ĐƯỢC CHUYỂN NHƯỢNG:
1. Nội dung chính của dự án đã được phê duyệt.
2. Kết quả thực hiện đến thời điểm chuyển nhượng dự án.
II. GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG:
III PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN: bằng (tiền mặt, chuyển khoản hoặc hình thức khác)…………,
Trong đó:
- Trả lần đầu là:………………………đồng vào ngày……./………/……………..
- Trả tiếp là: …………………...............đồng vào ngày……./………/………........
Các quy định khác do hai bên thoả thuận:………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
IV. BÀN GIAO VÀ NHẬN DỰ ÁN:
1. Cách thức bàn giao : bàn giao trên hồ sơ, bàn giao trên thực địa: …
2. Thời gian bàn giao ………………………………………
V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN CHUYỂN NHƯỢNG :
1. Quyền của Bên chuyển nhượng :
a) Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng trả đủ tiền đúng thời hạn ghi trong hợp đồng;
b) Yêu cầu Bên nhận chuyển nhượng nhận bàn giao toàn bộ dự án đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
c) Các quyền lợi khác do hai bên thoả thuận :……………………………………
2. Nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng:
a) Bàn giao toàn bộ dự án trên thực địa và toàn bộ hồ sơ dự án cho bên nhận chuyển nhượng, trường hợp không bàn giao hoặc chậm bàn giao thì phải bồi thường thiệt hại;
b) Bảo vệ, quản lý toàn bộ dự án trong thời gian chưa bàn giao xong toàn bộ dự án cả về hồ sơ và trên thực địa.
c) Thông báo cho khách hàng và các bên có liên quan về việc chuyển nhượng dự án.
d) Giải quyết dứt điểm những cam kết đã thoả thuận với khách hàng trước khi chuyển nhượng dự án. Cùng bên nhận chuyển nhượng thống nhất với từng khách hàng về những vấn đề mà chủ đầu tư mới phải có trách nhiệm giải quyết không làm thiệt hại đến quyền lợi của khách hàng.
d) Các nghĩa vụ khác do hai bên thoả thuận ….
VI. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG:
1. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng:
a) Nhận bàn giao toàn bộ dự án trên thực địa và toàn bộ hồ sơ dự án nêu tại Hợp đồng này theo đúng thời gian quy định tại hợp đồng này;
b) Yêu cầu bên chuyển nhượng tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện tiếp dự án ;
c) Cùng bên chuyển nhượng bàn bạc với khách hàng về giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng sau khi đã nhận chuyển nhượng
d) Các quyền lợi khác do hai bên thoả thuận
2. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng:
a) Thanh toán đầy đủ đúng thời hạn tiền chuyển nhượng dự án cho bên chuyển nhượng đã ghi trong Hợp đồng;
b) Thực hiện và đáp ứng đầy đủ quyền lợi của bên chuyển nhượng và của khách hàng mà các bên đã thống nhất
b) Tiếp nhận toàn bộ dự án tại thực địa và hồ sơ dự án đúng thời hạn đã thoả thuận;
c) Thực hiện tiếp dự án theo đúng nội dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng ….)
d) Các nghĩa vụ khác do hai bên thoả thuận………….
VII. CÁC THOẢ THUẬN KHÁC (NẾU CÓ)
……………………………………….…………………………………………………
…………………………………………….……………………………………………
………………………………………….………………………………………………
………………………………………………….………………………………………
………………………………………………….………………………………………
………………………………………………….………………………………………
VIII. CAM KẾT CỦA HAI BÊN
1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các nội dung đã ký kết. Trường hợp có tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng, hai bên bàn bạc giải quyết bằng thương lượng. Trong trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng thì việc giải quyết tranh chấp do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện thấy những vấn đề cần thoả thuận thì hai bên có thể lập thêm phụ lục hợp đồng. Nội dung phụ lục hợp đồng lập thêm được hai bên ký kết sẽ có giá trị pháp lý như hợp đồng chính.
2. Hợp đồng này được lập thành ………… bản và có giá trị như nhau.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh./.
Bên chuyển nhượng (Ký tên, ghi rõ họ tên,chức vụ và đóng dấu) |
Bên nhận chuyển nhượng (Ký tên, ghi rõ họ tên,chức vụ và đóng dấu) |