Quyết định 47/2011/QĐ-UBND

Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

Quyết định 47/2011/QĐ-UBND Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động đã được thay thế bởi Quyết định 43/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp đấu tranh phòng chống buôn lậu Tiền Giang và được áp dụng kể từ ngày 11/12/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 47/2011/QĐ-UBND Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 47/2011/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 22 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (gọi chung là cấp huyện) trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Minh Điều

 

QUY CHẾ

VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa Ban chỉ đạo 127/TG, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm

1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực sở, ngành mình quản lý.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn quản lý.

3. Tùy theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động tổ chức phối hợp hoạt động để đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.

Điều 3. Nguyên tắc quan hệ phối hợp hoạt động

1. Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.

2. Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn và từng lĩnh vực cụ thể.

3. Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.

4. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 127/TG), chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo Quy chế này trong phạm vi của tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHỈ ĐẠO 127/TG, CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 4. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 127/TG

Ban Chỉ đạo 127/TG chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan hệ

phối hợp có nhiều sở, ngành và tùy theo yêu cầu xây dựng mối quan hệ phối hợp với từng sở, ngành quản lý chuyên ngành, cụ thể:

1. Chỉ đạo công tác phối hợp theo những nội dung được quy định tại Điều 19 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

2. Rà soát, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

3. Kiến nghị với các Bộ, ngành, cơ quan chức năng ở Trung ương các giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương.

4. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ đạo, giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; yêu cầu các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình và kết quả hoạt động, dự báo tình hình để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại cho phù hợp.

5. Dự báo tình hình thị trường, đưa ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kể cả các biện pháp tình thế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Chủ trì việc phối hợp trong quản lý và kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: Kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm (thuộc phạm vi quản lý) và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác quản lý thị trường trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong nước, các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động dịch vụ thương mại, chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường đối với các sản phẩm như rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, bánh kẹo, mì ăn liền; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường, chất lượng, bản quyền tác giả.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá, đăng ký giá, kê khai giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền.

2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá; hành vi bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Đề xuất, kiểm tra, giám sát, thẩm định kinh phí hỗ trợ hoạt động đối với công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại nhằm bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 7. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan chức năng trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sở hữu trí tuệ.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ được phân công.

3. Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:

a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng kiểm tra lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa được phân công;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ, thực hiện các nghiệp vụ kiểm định, giám định trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa được phân công.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan quản lý nhà nước về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường, Công an, Thanh tra chuyên ngành trong thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; phòng, chống kinh doanh thuốc, mỹ phẩm trang thiết bị y tế nhập lậu; phòng, chống sản xuất, kinh doanh thuốc, mỹ phẩm trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng;

3. Chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, kinh doanh thực phẩm; sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến trong nước và nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Điều 5 và khoản 4 Điều 10 Quy chế này; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.

2. Chỉ đạo cơ quan quản lý nguồn lợi thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm.

3. Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại vật tư nông, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, nhập lậu, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép.

4. Chỉ đạo cơ quan Thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản phẩm thực phẩm tươi sống trong sản xuất trong nước và nhập khẩu; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin.

2. Chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo Thanh tra sở và các đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng trên các lĩnh vực thuộc hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, chính quyền địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải.

2. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu; chỉ đạo lực lượng bảo vệ bến xe, bến tàu phối hợp đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phát hiện, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả có giá trị lớn để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc chống người thi hành công vụ và buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm theo quy định.

2. Lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ chịu trách nhiệm tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, buôn bán hàng cấm, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, hàng giả, gian lận thương mại…

3. Lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường thủy chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, dừng phương tiện và bắt giữ các phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ và đường thủy.

4. Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý việc vận chuyển động thực vật hoặc sản phẩm động thực vật mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người, cho động thực vật; phát hiện và xử lý các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã, quý hiếm hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó.

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa trái phép của các cá nhân, tổ chức trên khu vực biên giới biển của tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với chính quyền, ban ngành đoàn thể ở địa phương (nhất là các xã, thị trấn biên giới biển) tuyên truyền, vận động nhân dân khu vực biên giới biển của tỉnh tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho cá nhân, tổ chức vận chuyển trái phép hàng hóa trên khu vực biên giới biển của tỉnh.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành rà soát các quy định của pháp luật đối với các vấn đề có liên quan, phát hiện sơ hở trong quản lý kinh tế, các nội dung còn chồng chéo, không rõ ràng, không thống nhất của các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời.

Điều 17. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang

Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện các biện pháp nhằm quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng bạc; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính, các ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ, việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo 127/TG về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn quản lý.

2. Chỉ đạo Đội quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp lu ật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của tỉnh trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn.

4. Kiến nghị kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Chương III

NỘI DUNG VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP

Điều 19. Nội dung phối hợp

Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng của mình trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các sở, ngành và các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:

1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.

2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.

3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

4. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:

a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành và trên địa bàn; kết quả công tác trong từng giai đoạn;

b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng;

c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;

d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;

đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng, trang bị khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ;

e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

5. Chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.

a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật như: mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng để có thể thu thập được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan;

b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra;

c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét xử lý đúng pháp luật;

d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì sự phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp;

đ) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị, thì giao Ban Chỉ đạo 127/TG chủ trì tổ chức sự phối hợp xử lý.

6. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng:

a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại;

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

9. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hội, Hiệp hội ngành hàng, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.

Điều 20. Các mối quan hệ phối hợp

Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, gồm:

1. Phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh.

2. Phối hợp giữa các sở, ngành ở tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Phối hợp giữa các phòng, ban, các lực lượng chức năng ở các huyện, thành phố, thị xã.

4. Phối hợp giữa Ban Chỉ đạo 127/TG với Ban Chỉ đạo 127 các tỉnh, thành phố theo kế hoạch cụ thể.

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp

1. Trưởng Ban Chỉ đạo 127/TG chịu trách nhiệm chủ trì triển khai thực hiện các mối quan hệ phối hợp quy định tại Điều 20 của Quy chế này trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

a) Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo 127/TG trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh;

c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương;

d) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại trên địa bàn tỉnh, báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ, ngành liên quan;

đ) Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế;

2. Các sở, ngành tỉnh được giao chủ trì triển khai các mối quan hệ phối hợp quy định tại Điều 20 của Quy chế này chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với lĩnh vực được phân công;

b) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ và kịp thời các vấn đề có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực mình phụ trách để tổng hợp báo cáo;

c) Tổ chức hoặc chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp được yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.

3. Các cơ quan phối hợp để triển khai thực hiện mối quan hệ phối hợp quy định tại Điều 20 của Quy chế này chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của đơn vị mình;

b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác;

c) Tham dự các phiên họp khi được triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu;

d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn do mình phụ trách; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc:

a) Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;

b) Có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức và cá nhân ở địa phương khác đến tham gia hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa;

c) Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát tại các nơi thường xảy ra các hoạt động buôn lậu trên địa bàn quản lý;

5. Đoàn Kiểm tra liên ngành ở tỉnh, huyện, thành, thị

a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì quyết định việc thành lập các Đoàn Kiểm tra liên ngành ở tỉnh hoặc ở các huyện, thành, thị, yêu cầu các đơn vị có liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

b) Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do cơ quan chủ trì quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết

1. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành tổng kết, đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo Quy chế này và đưa vào báo cáo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng quý, năm để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các sở, ngành tỉnh là thành viên Ban Chỉ đạo 127/TG thực hiện việc báo cáo về Bộ phận thường trực (Chi cục Quản lý thị trường Tiền Giang) theo quy định tại Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 1958/QĐ- BCĐ ngày 04/7/2008 để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 127/TG và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Hình thức sơ kết, tổng kết:

a) Ban Chỉ đạo 127/TG chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo Quy chế này một năm hai lần (6 tháng, năm).

b) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ.

c) Đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo Quy chế này định kỳ một năm hai lần (6 tháng, năm).

Điều 23. Khen thưởng, kỷ luật

1. Khen thưởng: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo 127/TG tổ chức bình xét và khen thưởng theo quy định hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 127/TW khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

2. Kỷ luật: Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.

2. Căn cứ Quy chế này, Ban Chỉ đạo 127/TG chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ảnh về Sở Công Thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 47/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu47/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/12/2011
Ngày hiệu lực01/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Trách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/12/2017
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 47/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 47/2011/QĐ-UBND Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 47/2011/QĐ-UBND Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu47/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tiền Giang
                Người kýDương Minh Điều
                Ngày ban hành22/12/2011
                Ngày hiệu lực01/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Trách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/12/2017
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 47/2011/QĐ-UBND Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 47/2011/QĐ-UBND Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động