Quyết định 48/2009/QĐ-UBND

Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND đã được thay thế bởi Quyết định 31/2011/QĐ-UBND đơn giá thuê đất, mặt nước và được áp dụng kể từ ngày 08/10/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BÃI BỎ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2008/QĐ-UBND NGÀY 27/6/2008 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về Quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 142/2005/NĐ-CP">120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 142/2005/NĐ-CP">120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005;

Căn cứ Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 583/TTr-STC ngày 22 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bãi bỏ và sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh, như sau:

1. Bãi bỏ khoản 4, Điều 3 và Điều 5

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 4

“3. Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp 01 lần để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng và cùng thời hạn sử dụng.

Đối với trường hợp này, mà giá đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, chưa sát với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính phối hợp với các Sở, UBND cấp huyện có liên quan khảo sát giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường, tham mưu UBND tỉnh quyết định mức thu tiền sử dụng đất khi có Quyết định cho thuê đất.”

3. Bổ sung Điều 5

Điều 5. Đơn giá cho thuê đất và địa bàn cho thuê đất

1. Đơn giá cho thuê đất

Đơn giá cho thuê đất 01 năm tính bằng 0,5% đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê, theo giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hằng năm.

Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì đơn giá thuê đất được áp dụng thấp nhất là bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê, theo giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hằng năm.

2. Đơn giá thuê đất áp dụng cho từng địa bàn

2.1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì đơn giá thuê đất áp dụng như sau:

a) Thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc địa bàn các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Nông Sơn và xã đảo Tân Hiệp (thành phố Hội An): 0,25%

Riêng thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại thị trấn các huyện Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My: 0,8%.

b) Thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư thuộc địa bàn các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức, Núi Thành; các xã miền núi của huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh (trừ các trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.2, khoản 2 Điều này): 0,40%.

2.2. Đối với trường hợp thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thuộc các địa bàn dưới đây, thì áp dụng đơn giá thuê đất như sau:

a) Thành phố Tam Kỳ:

- Trên địa bàn các phường:              1,3%.

- Trên địa bàn các xã:                      1,0%.

b) Thành phố Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp):

- Trên địa bàn các phường:              1,5%.

- Trên địa bàn các xã:                      1,2%.

c) Những lô đất tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ (nhưng không nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp); những lô đất tiếp giáp khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch dịch vụ; đất tại thị trấn các huyện:

- Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Thăng Bình, Phú Ninh, Quế Sơn (trừ các trường hợp quy định tại tiết b điểm 2.1, khoản 2 và tiết d, điểm 2.2 khoản 2 Điều này): 1,1%.

Riêng đường Du lịch ven biển thuộc huyện Điện Bàn (đoạn từ ranh giới phường Cẩm An - xã Điện Dương đến ranh giới xã Điện Ngọc - phường Hòa Hải: 1,2%.

- Tại thị trấn huyện Hiệp Đức, Tiên Phước: 0,80%.

d) Thuê đất thuộc các xã đồng bằng:

- Huyện Điện Bàn, Thăng Bình (trừ trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.2, khoản 2 Điều này): 0,80%.

- Huyện Phú Ninh, Quế Sơn (trừ trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.2, khoản 2 Điều này): 0,65%.

- Huyện Đại Lộc, Duy Xuyên (trừ các trường hợp quy định tại tiết c điểm 2.2, khoản 2 Điều này): 0,55%.

2.3. Trường hợp thuê đất để thực hiện dự án làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (kể cả đất có mặt tiền tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ nhưng đất đó thuộc trong phạm vi quy hoạch của khu công nghiệp, cụm công nghiệp), thì áp dụng đơn giá thuê đất: 0,55%.

2.4. Trường hợp thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các địa bàn quy định tại tiết a, b, c, d, điểm 2.2, khoản 2 Điều này, thì áp dụng đơn giá thuê đất: 0,50%.

3. Thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện, thì:

Số tiền thuê đất phải nộp một lần bằng (=) số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá.

4. Đối với các dự án cho thuê đất nhưng trong bảng giá đất do UBND tỉnh công bố ngày 01 tháng 01 hằng năm chưa xác định được giá đất cụ thể, thì Sở Tài chính phối hợp với các Sở, UBND cấp huyện có liên quan xác định giá đất của thửa đất đó phù hợp với giá đất tại khu vực liền kề hoặc gần kề, để tham mưu trình UBND tỉnh quyết định đơn giá cho thuê đất theo từng dự án.

5. Đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê, mặt nước thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các nội dung khác về quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh tại quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý Phát triển Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ TN&MT;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Cục KTVB QPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Trung tâm Tin học Công báo tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX, NC, KTN, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 48/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 48/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 31/12/2009
Ngày hiệu lực 10/01/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 11/04/2012
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 48/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND


Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 48/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Minh Ánh
Ngày ban hành 31/12/2009
Ngày hiệu lực 10/01/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 11/04/2012
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND

Lịch sử hiệu lực Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND