Quyết định 49/2006/QĐ-UBND thực hiện 25/2006/NQ-CP phát triển kinh tế xã hội 2006 2010 Sóc Trăng đã được thay thế bởi Quyết định 486/QĐ-UBND 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản Ủy ban nhân dân Sóc Trăng và được áp dụng kể từ ngày 27/02/2019.
Nội dung toàn văn Quyết định 49/2006/QĐ-UBND thực hiện 25/2006/NQ-CP phát triển kinh tế xã hội 2006 2010 Sóc Trăng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2006/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 22 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 25/2006/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2005 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 25/2006/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49 /2006/QĐ-UBND, ngày 22/12/2006 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09/10/2006 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã ban hành Nghị quyết thông qua Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X (2001 - 2005); đồng thời đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển 5 năm 2006 - 2010 nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, cải thiện rõ rệt đời sống nhân dân, nâng cao dân trí, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu Chương trình hành động của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đề ra, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, gồm những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
- Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo bước đột phá trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại - dịch vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, nâng một bước đáng kể trình độ công nghệ trong nền kinh tế.
- Tăng cường hợp tác đầu tư trong và ngoài nước; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển văn hóa - xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo; tạo thêm nhiều việc làm, giảm rõ rệt các tệ nạn xã hội.
- Phát triển và từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm.
- Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP :
1. Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đạt các mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện tiến bộ xã hội.
2. Phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao hiệu quả kết hợp bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung. Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và cơ giới hóa trong sản xuất.
3. Nâng cao năng lực nghiên cứu và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, ....
4. Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khai thác tối đa tiềm năng du lịch, thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước.
5. Mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại; đẩy mạnh hợp tác đầu tư theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa. Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư, chú trọng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển.
6. Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Thúc đẩy hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
7. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng tại các thị xã, thị trấn, thị tứ để đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa. Phấn đấu đưa thị xã Sóc Trăng lên thành phố trực thuộc tỉnh vào cuối năm 2007.
8. Quy hoạch, đầu tư mạng lưới trường lớp, phát triển quy mô các ngành học; xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học.
9. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh. Hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế.
10. Triển khai quy hoạch ngành nghề đào tạo phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động; mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động. Tiếp tục triển khai thực hiện các chế độ, chính sách và các dự án hỗ trợ người nghèo, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh.
11. Nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường; xử lý các loại chất thải, nước thải gây ô nhiễm bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường. Thực hiện tốt việc quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
12. Nâng cao trình độ, năng lực và đạo đức cán bộ, công chức; từng bước chuẩn hóa và trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp tục cải cách hành chính phù hợp với yêu cầu hội nhập; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ:
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, UBND tỉnh đề ra 12 chương trình hành động trọng điểm, cụ thể như sau:
1. Chương trình Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền vững:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Chương trình Phát triển nông nghiệp, thủy sản:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thủy sản.
3. Chương trình Ứng dụng công nghệ sinh học:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ
4. Chương trình Xúc tiến thương mại - du lịch theo hướng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thương mại Du lịch.
5. Chương trình Tăng cường hợp tác đầu tư trong và ngoài nước:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6. Chương trình Phát triển công nghiệp:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công nghiệp.
7. Chương trình Phát triển đô thị:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
8. Chương trình Phát triển giáo dục - đào tạo:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
9. Chương trình Phát triển y tế:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
10. Chương trình Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động Thương binh Xã hội.
11. Chương trình Khắc phục tình trạng ô nhiễm, cải thiện môi trường và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
12. Chương trình Phát triển nguồn nhân lực và cải cách hành chính:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Công nghiệp, Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, trình UBND tỉnh quyết định và triển khai thực hiện các chương trình nêu tại mục III Chương trình này; định kỳ hàng 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu của Chương trình, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm của đơn vị để triển khai thực hiện.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối kiểm tra, theo dõi tình hình triển khai thực hiện của các đơn vị, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.