Quyết định 498/2006/QĐ-UBND

Quyết định 498/2006/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép do tỉnh Bến Tre ban hành

Quyết định 498/2006/QĐ-UBND thủ tục cấp giấy phép quản lý xây dựng tỉnh Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 44/2013/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng quản lý việc xây dựng theo giấy phép Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 02/01/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 498/2006/QĐ-UBND thủ tục cấp giấy phép quản lý xây dựng tỉnh Bến Tre


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 498/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 20 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình tham gia thực hiện giấy phép xây dựng đều phải tuân theo quy định này.

Điều 3. Các Ông (bà): Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện (thị); thủ trưởng các sở ngành, các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ký ban hành. Các quyết định trước đây trái với quyết định này đều được bãi bỏ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 498/2006/QĐ-UBND ngày 20 /02/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng cho các hoạt động liên quan đến việc cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Tất cả các tổ chức, cá nhân khi thực hiện xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều phải thực hiện theo đúng quy định đã ban hành và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2. Mục đích yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng:

Tạo điều kiện cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện việc xây dựng công trình được thuận tiện theo đúng quy định, đồng thời đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của chủ đầu tư công trình thông qua giấy phép xây dựng.

Quản lý xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển các kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

Làm căn cứ thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm và đăng ký quyền sở hữu công trình.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 3. Giấy phép xây dựng:

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép như sau:

a) Công trình thuộc bí mật nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền.

c) Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt.

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

f) Công trình có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại khoản 5 điều 9 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thẩm định.

g) Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đã có bản vẽ thiết kế thi công được Sở chuyên ngành quy định tại khoản 5 điều 9 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thẩm định.

h) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh mương,…) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa.

k) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

2. Đối với công trình quy định mục f) và g) khoản 1. điều này mà chưa có văn bản thẩm định thiết kế cơ sở (đối với dự án đầu tư xây dựng) hoặc chưa thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật) của Sở chuyên ngành theo quy định phải thẩm định tại Thông tư của Bộ Xây dựng số 16/2005/NĐ-CP">08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005. Cơ quan hướng dẫn cấp phép xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư đến Sở chuyên ngành thẩm định theo đúng trình tự thủ tục mà không phải xin phép xây dựng.

Đối với vùng sâu, vùng xa quy định tại mục i) và k) khoản 1. điều này được quy định là khu vực không nằm trong các khu vực đô thị theo quy hoạch xây dựng được duyệt; hoặc không nằm ven hai bên các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ và Huyện lộ theo quy hoạch giao thông được duyệt trên địa bàn.

Điều 4. Giấy phép xây dựng tạm:

Việc cấp giấy phép xây tạm chỉ áp dụng đối với công trình nằm trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện, được quy định cụ thể như sau:

1. Đối tượng xét cấp phép xây dựng tạm:

- Công trình nằm trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố để thực hiện các dự án đầu tư khu nhà ở, khu đô thị mới, khu công nghiệp… nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt.

- Công trình không phù hợp chức năng theo quy hoạch xây dựng đã phê duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.

2. Điều kiện cấp phép xây dựng tạm:

Các đối tượng công trình nêu ở mục 1 Điều này, mà nằm ngoài phạm vi các vùng cấm xây dựng theo quy định như khu di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được khoanh vùng quy hoạch; nằm ngoài phạm vi bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ theo Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đường bộ, khoảng lùi xây dựng (trừ khu vực quy hoạch đường giao thông mà chưa thực hiện).

Lưu ý nếu công trình hiện trạng đã có sẵn nằm trong khu vực cấm xây dựng nêu trên mà hư hỏng nặng có nguy cơ sụp đổ, khuyến cáo nên tự tháo dỡ hoặc chỉ cấp cấp phép tạm gia cố sửa chữa theo hiện trạng và khi giải toả không bồi hoàn, tuyệt đối không được xây dựng mới hoặc cải tạo nâng tầng trong phạm vi này.

3. Đối với công trình không phù hợp với chức năng quy hoạch được duyệt, tuy nhiên đã có chủ trương cho đầu tư xây dựng hoặc có quyết định giao đất để thực hiện xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền. Thì cơ quan cấp phép xây dựng phải xem xét đến khả năng điều chỉnh cục bộ quy hoạch, nếu phù hợp thì trình cấp thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch mới được phép cấp giấy phép chính thức.

4. Quy mô công trình xây dựng tạm:

- Đối với trường hợp xây mới cho phép tạm nhà cấp 4 với quy mô 01 tầng (nhà trệt).

- Đối với trường hợp cải tạo sửa chữa cho phép cấp tạm theo hiện trạng, không được phép nâng tầng.

5. Thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm:

- Đối với công trình xây dựng nằm trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố để thực hiện các dự án đầu tư khu nhà ở, khu đô thị mới, khu công nghiệp… nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt, thì thời hạn có hiệu lực giấy phép tạm là 2 năm kể từ ngày cấp.

- Đối với công trình xây dựng không phù hợp chức năng quy hoạch đã được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì thời hạn có hiệu lực của giấy phép tạm là 5 năm kể từ ngày cấp.

6. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm rà soát tất cả các quy hoạch xây dựng trên địa bàn, và áp dụng cấp phép xây dựng tạm phù hợp theo quy định trên. Tùy theo tình hình thực tế, có thể đề nghị điều chỉnh việc cấp giấy phép xây dựng tạm và thời gian có hiệu lực của giấy phép tạm nhưng phải được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.

7. Một số lưu ý đối với trường hợp xét cấp giấy phép xây dựng tạm:

- Tuyệt đối không cấp tạm cho trường hợp xây mới lấn chiếm không gian hẻm giới, lấn chiếm đường thoát nước công cộng, gây tác động xấu đến môi trường vệ sinh đô thị. Trường hợp hiện trạng có sẵn công trình trong phạm vi này, nếu hư hỏng khuyến cáo nên tự tháo dỡ.

- Không cấp phép tạm cho công trình sử dụng vật liệu tạm bợ (tranh, tre, lá…) gây mất mỹ quan đô thị.

- Đối với khu vực có quy định riêng về kiến trúc và mỹ quan đô thị (như dự án các khu nhà ở, khu đô thị mới…) hoặc công trình đã phù hợp chức năng theo quy hoạch thì tuyệt đối không cho phép xây dựng tạm.

Điều 5. Quy định công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa phù hợp về kiến trúc; công trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì việc cấp phép xây dựng áp dụng theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng.

Điều 6. Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị:

1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Đối với khu vực chưa triển khai kịp thời quy hoạch chi tiết cho phép tạm thời căn cứ quy hoạch chung được duyệt để xem xét cấp phép xây dựng.

2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; đảm bảo hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.

3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa nếu được xây dựng phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.

4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.

5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.

6. Khi xây dựng cải tạo đường phố phải xem xét xây dựng hệ thống tuynen (hộp gen) ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;

7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biết, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.

8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp phép xây dựng theo Điều 4 của quy định này.

Điều 7. Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở:

1. Khi nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng, chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ hợp pháp sau đây:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây, hoặc Tổng cục Địa chính hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành), kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ quyền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.

b) Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.

c) Giấy chứng nhận quyền sử dựng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.

d) Giấy tờ về thừa kế nhà, đất được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) xác nhận thừa kế và không có tranh chấp.

e) Bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

f) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xác nhận kết quả thẩm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã.

g) Hợp đồng thuê đất, thuê lại đất theo quy định của Luật Đất đai kèm theo quyền sử dụng đất hợp pháp của người cho thuê, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc cho thuê và cho thuê lại đất.

h) Giấy chứng nhận tạm cấp quyền sở hữu nhà ở theo Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị do Sở Xây dựng cấp theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trường hợp không có các loại giấy tờ về nhà đất trên trên, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra là nhà đất đó không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xác nhận kết quả thẩm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã thì cũng được xem xét cấp giấy phép xây dựng.

3. Trường hợp nếu có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với chức năng quy hoạch. Tuy nhiên mục đích sử dụng đất không phù hợp với loại công trình xây dựng thì phải chuyển mục đích sử dụng đất trước khi gởi hồ sơ xin xây dựng.

Riêng đối với trường hợp nằm trong khu vực phải giải quyết giấy phép xây dựng tạm, thì không buộc phải chuyển mục đích sử dụng do tính chất tạm thời của công trình.

Điều 8. Thành phần hồ sơ cấp giấy phép xây dựng:

Bao gồm:

1. Đơn xin phép xây dựng theo mẫu do chủ đầu tư đứng tên.

2. Bản sao có công chứng một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai kèm theo hồ sơ đo đạc hoặc trích lục hồ sơ kỹ thuật thửa đất của cơ quan chuyên ngành.

3. 03 bộ bản vẽ thiết kế theo quy định bao gồm:

a)- Công trình là nhà ở riêng lẻ khu vực đô thị; công trình dân dụng, công nghiệp; công trình cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế, công trình tôn giáo:

- Mặt bằng định vị công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 – 1/500, kèm theo sơ đồ thể hiện rõ vị trí công trình;

- Mặt bằng các tầng, mặt cắt các mặt đứng điển hình của công trình tỷ lệ 1/100 – 1/200;

- Mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200; Sơ đồ mặt bằng hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 – 1/200.

b)- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến:

- Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

- Mặt bằng tổng thể công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000;

- Mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200.

c)- Đối với công trình tượng đài, cổng chào, tranh hoành tráng và công trình quảng cáo:

- Sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng công trình 1/100 - 1/500;

- Các mặt cắt, mặt đứng điển hình tỷ lệ 1/100 - 1/200.

d) Đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn:

- Sơ đồ mặt bằng định vị công trình trên lô đất;

- Các mặt bằng, mặt đứng sơ bộ của công trình;

- Sơ đồ hệ thống đấu nối kỹ thuật nếu có (cấp điện, cấp thoát nước...).

4. Thành phần hồ sơ yêu cầu bổ sung dành cho các trường hợp đặc biệt khác:

a)- Trường hợp cải tạo nâng cấp sửa chữa:

- Bổ sung giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở, hoặc công trình xây dựng (nếu có), hoặc các loại giấy tờ có liên quan khác về nhà ở và công trình xây dựng;

- Thành phần bản vẽ phải bổ sung thêm các bản vẽ hiện trạng công trình và biện pháp phá vỡ (nếu có);

- Ảnh chụp khổ 10x15cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo sửa chữa;

- Trường hợp xin phép xây dựng nâng tầng, yêu cầu phải có cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm của chủ đầu tư về an toàn công trình; ngoài ra, tùy theo tính chất công trình, và quy mô sửa chữa nâng tầng cơ quan cấp giấy phép xây dựng yêu cầu bổ sung văn bản của cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm định công trình xác định đủ điều kiện nâng tầng hoặc biện pháp gia cố phù hợp.

b) Nếu công trình xây dựng của doanh nghiệp phải bổ sung giấy đăng ký kinh doanh.

c) Đối với công trình có nguy cơ cháy nổ như nhà kho xưởng sản xuất; trạm, kho xăng dầu; công trình dịch vụ công cộng như trung tâm thương mại, chợ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng; trường học, bệnh viện… phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

d) Đối với công trình xây dựng nằm trong phạm vi hành lang an toàn lưới điện phải có ý kiến của cơ quan quản lý về điện.

e) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: trạm viễn thông, trạm thu phát tín hiệu thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước... phải có ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan.

f) Đối với công trình cơ sở tôn giáo phải có văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.

g) Đối với công trình di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh được công nhận di tích cấp Bộ phải có giấy phép của Bộ Văn hóa Thông tin.

h) Đối với công trình là tượng đài, cổng chào, tranh hoành tráng, quảng cáo; di tích cấp tỉnh phải có giấy phép hoặc ý kiến của cơ quan Văn hóa Thông tin có thẩm quyền. Ngoài ra, nếu công trình xây dựng trên trong phạm vi hành lang an toàn giao thông phải có ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành về giao thông.

Điều 9. Thiết kế hồ sơ xin phép xây dựng:

Đối với tổ chức, cá nhân thiết kế xây dựng công trình xin phép xây dựng phải có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề xây dựng phù hợp thực hiện. Trừ công trình là nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ (tổng diện tích sàn nhỏ hơn hoặc bằng 250 m2 và chiều cao dưới 3 tầng) và không nằm trong khu vực di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa.

Nhà ở riêng lẻ quy mô nhỏ quy định ở trên và không nằm trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa thì cá nhân, hộ gia đình tự tổ chức thiết kế phù hợp các yêu cầu kiến trúc theo quy hoạch, và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

Cá nhân hành nghề thiết kế độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật.

Khi hợp đồng thực hiện việc thiết kế xây dựng và thi công xây dựng đối với công trình khác ngoài nhà ở; nhà ở có quy mô lớn (tổng diện tích sàn lớn hơn 250 m2 và chiều cao từ 3 tầng trở lên) hoặc nhà ở nằm trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa thì trách nhiệm chủ đầu tư là phải lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật đảm nhận. Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan cấp phép xây dựng và pháp luật có liên quan nếu để công trình xảy ra sự cố khi lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công không có đủ năng lực thực hiện.

Điều 10. Thẩm quyền cấp phép xây dựng:

Thực hiện theo nội dung Quyết định số 4499/2005/QĐ-UBND ngày 28/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ủy quyền, phân cấp cấp giấy phép xây dựng.

Điều 11. Trình tự thủ tục tiếp nhận và thẩm tra giấy phép xây dựng:

1. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định.

Khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người xin cấp phép xây dựng và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chưa đầy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có quyền từ chối ghi biên nhận và phải giải thích, hướng dẫn cho chủ đầu tư, yêu cầu bổ sung đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định.

2. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ sau khi đã nhận chính thức, nếu phát hiện có sai xót cần điều chỉnh bổ sung, yêu cầu phải có phiếu chuyển trả hoặc thông báo hướng dẫn rõ các nội dung cần điều chỉnh bổ sung trước thời hạn cấp phép xây dựng theo quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.

3. Trường hợp nếu không giải quyết cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản phúc đáp nêu rõ lý do trước thời hạn cấp phép xây dựng theo quy định.

Điều 12. Xin ý kiến của tổ chức có liên quan:

- Đối với công trình xây dựng liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý chuyên ngành khác, không thuộc trách nhiệm của người xin phép xây dựng, hoặc không có quy định trong thành phần hồ sơ xin phép, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên mà không có ý kiến thì coi như đã đồng ý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra (nếu có) do việc không trả lời hoặc trả lời chậm.

Điều 13. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng:

- Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với công trình còn lại không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với công trình có văn bản yêu cầu điều chỉnh bổ sung, không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ điều chỉnh bổ sung hợp lệ.

Điều 14. Giao nhận giấy phép xây dựng, thu phí và lưu trữ:

1. Giấy phép xây dựng được lập thành 02 bản chính ghi rõ số giấy phép và ngày cấp, 01 bản giao cho chủ đầu tư kèm theo hồ sơ thiết kế được duyệt, 01 bản lưu trữ tại cơ quan cấp phép xây dựng kèm theo các thành phần hồ sơ có liên quan.

2. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp phép xây dựng tiến hành thu lệ phí cấp phép xây dựng theo quy định.

3. Khi nhận giấy phép xây dựng yêu cầu chủ đầu tư phải đọc kỹ nội dung giấy phép xây dựng, nếu phát hiện sai xót đề nghị chỉnh lý kịp thời.

Điều 15. Gia hạn giấy phép xây dựng :

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.

2. Hồ sơ gia hạn gởi đến cơ quan cấp phép xây dựng, bao gồm:

- Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;

- Bản chính giấy phép xây dựng kèm theo bản vẽ được duyệt.

3. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét các điều kiện phù hợp để quyết định gia hạn. Thời hạn gia hạn tối đa là thêm 01 năm. Nếu quá thời hạn gia hạn mà không thực hiện xây dựng công trình thì phải xin phép xây dựng lại.

4. Thời hạn giải quyết gia hạn giấy phép không quá 5 ngày làm việc.

Điều 16. Điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình:

1. Khi cần điều chỉnh, thay đổi thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng thì phải gởi hồ sơ điều chỉnh thiết kế đến cơ quan cấp phép xây dựng và phải được sư chấp thuận của cơ quan cấp phép mới tiến hành xây dựng phần điều chỉnh, thay đổi.

2. Hồ sơ xin điều chỉnh thay đổi thiết kế bao gồm:

- Đơn xin điều chỉnh thiết kế;

- Bản chính giấy phép xây dựng kèm theo bản vẽ được duyệt;

- Bản vẽ điều chỉnh thiết kế phù hợp.

3. Thời hạn giải quyết điều chỉnh giấy phép xây dựng:

- Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 7 ngày làm việc.

- Công trình khác không quá 10 ngày làm việc.

Chương III

KIỂM TRA THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 17. Chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, điều chỉnh bổ sung phải nộp hồ sơ xin điều chỉnh thiết kế theo quy định.

Điều 18. Chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra định vị công trình, móng và công trình ngầm (như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải...) bằng văn bản. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản thông báo, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm cử cán bộ đến kiểm tra tại hiện trường để xác nhận việc định vị thi công theo giấy phép xây dựng được cấp; và chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu lỗi do không cử cán bộ đến kiểm tra, hoặc chậm trể dẫn đến công trình triển khai thi công bị sai xót, phải khắc phục.

Điều 19. Cơ quan cấp phép xây dựng kiểm tra và đình chỉ xây dựng khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.

Điều 20. Khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình và đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn các địa phương thực hiện theo quy định đã ban hành.

Điều 22. Cơ quan cấp phép xây dựng được ủy quyền và phân cấp có trách nhiệm thông báo niêm yết công khai trình tự thủ tục về cấp phép xây dựng, tiếp nhận và giải quyết giấy phép xây dựng theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép xây dựng.

Điều 23. Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp phép xây dựng. Khi được hỏi ý kiến về lĩnh vực mình quản lý phải có văn bản phúc đáp đảm bảo thời gian quy định.

Điều 24. Chính quyền cấp cơ sở có trách nhiệm phối hợp, kiểm tra các hoạt động xây dựng trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các hành vi xây dựng sai giấy phép hoặc không có giấy phép xây dựng.

Điều 25. Trong quá trình thực hiện quy định nếu có vướng mắc, các cá nhân và tổ chức có liên quan cần phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để có hướng xử lý kịp thời.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 498/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 498/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 20/02/2006
Ngày hiệu lực 02/03/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/01/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 498/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 498/2006/QĐ-UBND thủ tục cấp giấy phép quản lý xây dựng tỉnh Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 498/2006/QĐ-UBND thủ tục cấp giấy phép quản lý xây dựng tỉnh Bến Tre
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 498/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Tân Khổng
Ngày ban hành 20/02/2006
Ngày hiệu lực 02/03/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/01/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 498/2006/QĐ-UBND thủ tục cấp giấy phép quản lý xây dựng tỉnh Bến Tre

Lịch sử hiệu lực Quyết định 498/2006/QĐ-UBND thủ tục cấp giấy phép quản lý xây dựng tỉnh Bến Tre