Quyết định 498/QĐ-UBND

Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2009 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Yên Bái

Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2009 quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn đã được thay thế bởi Quyết định 16/2016/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Ban Quản lý Khu công nghiệp Yên Bái và được áp dụng kể từ ngày 02/06/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2009 quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 498/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 17 tháng 4  năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái;

Xét đề nghị của Trưởng ban Quản lý các khu công nghiêp vµ cña Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và các quy định của pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu mang hình quốc huy; là đầu mối kế hoạch ngân sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương (theo quy định tại Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và các văn bản khác liên quan); chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các khu công nghiệp.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

đ) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương đối với các nhiệm vụ:

a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;

c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B,C đầu tư trong khu công nghiệp;

d) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;

đ) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;

e) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

g) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

h) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;

i) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;

k) Tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

l) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;

m) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;

n) Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường, nội quy an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;

0) Tổ chức thực hiện thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các  dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp;

p) Chỉ đạo Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái phối hợp với các cơ quan chức năng xác định giá cho thuê đất trong khu công nghiệp và các loại phí dịch vụ theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành.

3. Thực hiện theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành Trung ương và cña Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các nhiệm vụ:

a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương;

b) Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;

c) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;

4. Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm về hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Lãnh đạo:

a) Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban;

b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của khu công nghiệp. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;

c) Việc điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức:

a) Các phòng chuyên môn:

- Văn phòng;

- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

- Phòng Quản lý khu công nghiệp.

Các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của tỉnh.

b) Đơn vị sự nghiệp:

Công ty Phát triển và Kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp .

Việc thành lập, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc được theo quy định của pháp luật và các vản bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Về biên chế

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Trưởng ban Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp hàng năm.

b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được quy định, Trưởng ban Ban Quản lý xây dựng Quy chế làm việc của Ban; quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hµnh; thay thế Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT - Tỉnh uỷ;
- TT - HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Như Điều 5 QĐ;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh (TH, NC);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 498/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu498/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/04/2009
Ngày hiệu lực17/04/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/06/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 498/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2009 quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản hiện thời

        Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2009 quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn
        Loại văn bảnQuyết định
        Số hiệu498/QĐ-UBND
        Cơ quan ban hànhTỉnh Yên Bái
        Người kýHoàng Thương Lượng
        Ngày ban hành17/04/2009
        Ngày hiệu lực17/04/2009
        Ngày công báo...
        Số công báo
        Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
        Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/06/2016
        Cập nhật7 năm trước

        Văn bản gốc Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2009 quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn

        Lịch sử hiệu lực Quyết định 498/QĐ-UBND năm 2009 quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn