Quyết định 50/2005/QĐ-UBND

Quyết định 50/2005/QĐ-UBND về Quy định công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Quyết định 50/2005/QĐ-UBND công tác xây dựng thẩm định ban hành rà soát kiểm tra đã được thay thế bởi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND xây dựng thẩm định ban hành rà soát văn bản pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 28/05/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 50/2005/QĐ-UBND công tác xây dựng thẩm định ban hành rà soát kiểm tra


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2005/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 07 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình đổi mới công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công căn cứ quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TTHĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- CT,PCT UBND tỉnh;
- P.VX-NC;
- Lưu:VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHU TỊCH




Trần Thanh Trung

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân là văn bản do Ủy ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân được ban hành dưới hình thức: quyết định và chỉ thị.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trình tự xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Chương II

CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢNQUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 3. Lập kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Hàng năm, căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm đăng ký kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải xác định rõ danh mục các văn bản quy phạm pháp luật sẽ được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung; tên văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản.

Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị đăng ký cho năm sau phải được lập thành văn bản và gởi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra cơ quan được phân công soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, Sở Tư pháp có nhiệm vụ tổng kết kế hoạch xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Theo sự phân công đã được ghi trong kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những văn bản cần ban hành ngoài kế hoạch hàng năm, cơ quan soạn thảo phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ấn định.

2. Trong trường hợp văn bản có tính chất quan trọng, phạm vi áp dụng rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản quyết định thành lập Ban soạn thảo văn bản, gồm các thành viên là đại diện cơ quan thẩm định, các sở, ngành và đoàn thể liên quan, hoặc dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban soạn thảo văn bản.

Ban soạn thảo văn bản có trách nhiệm đảm bảo chất lượng và thời hạn trình dự thảo văn bản theo quy định.

3. Cơ quan soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.

- Xây dựng dự thảo và trình dự thảo văn bản; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ.

- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.

4. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đóng góp thông qua hội nghị hoặc thông qua việc gởi dự thảo lấy ý kiến trực tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan.

Tài liệu gởi để góp ý kiến bao gồm:

- Công văn đề nghị góp ý;

- Dự thảo văn bản.

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.

Trong trường hợp mời họp để góp ý kiến, thủ trưởng cơ quan soạn thảo phải gởi dự thảo văn bản cho cơ quan, cá nhân được mời góp ý kiến ít nhất 05 ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền dự họp. Nếu không dự họp thì phải có văn bản góp ý kiến gửi cho cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.

6. Trong trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.

7. Cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo.

Điều 5. Thẩm định văn bản

1. Hồ sơ dự thảo văn bản phải được gởi đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.

Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

- Công văn yêu cầu thẩm định;

- Tờ trình và dự thảo văn bản;

- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;

- Các tài liệu có liên quan.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Sở Tư pháp gởi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo;

Phạm vi thẩm định bao gồm:

- Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;

- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;

- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;

- Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.

Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo; hoặc phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.

Trong trường hợp cơ quan soạn thảo và các cơ quan, đơn vị liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với các vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 6. Trình, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản gởi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.

Hồ sơ trình gồm có:

- Tờ trình và dự thảo văn bản;

- Báo cáo thẩm định;

- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;

- Các tài liệu có liên quan.

2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, phải thẩm tra xong dự thảo văn bản.

- Nếu văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định, chậm nhất 3 ngày làm việc, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối để yêu cầu cơ quan soạn thảo chuẩn bị lại.

- Nếu văn bản được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình thì chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ dự thảo bao gồm:

+ Tờ trình và dự thảo văn bản;

+ Báo cáo thẩm định;

+ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;

+ Các tài liệu có liên quan.

3. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:

- Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;

- Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;

- Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.

Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.

4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau khi văn bản quy phạm pháp luật được thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải chỉnh lý lại văn bản cho đúng nội dung văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.

5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký, văn bản quy phạm pháp luật được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và phải gởi đến Chính phủ, Bộ Tư pháp, các Bộ có liên quan, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm in tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh vào Công báo tỉnh.

Mục 2. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 7. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện ấn định.

2. Cơ quan soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;

- Xây dựng dự thảo và trình dự thảo văn bản; xác định nội dung, tên loại văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;

- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.

3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản tổ chức lấy ý kiến đóng góp thông qua hội nghị hoặc thông qua việc gửi dự thảo lấy ý kiến trực tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan.

Tài liệu gửi để góp ý kiến bao gồm:

- Công văn đề nghị góp ý kiến;

- Dự thảo văn bản.

4. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.

Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.

5. Cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo.

Điều 8. Thẩm định văn bản

1. Dự thảo văn bản phải gởi đến Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân, chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp. Hồ sơ gởi thẩm định bao gồm:

- Công văn yêu cầu thẩm định;

- Tờ trình và dự thảo văn bản;

- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;

- Các tài liệu có liên quan.

2. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp; phạm vi thẩm định bao gồm:

- Sự cần thiết, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;

- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;

- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;

- Phòng Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.

Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Phòng Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo; hoặc phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.

Điều 9. Trình, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp thẩm định, chỉnh lý hoàn chỉnh văn bản và trình hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.

Hồ sơ trình gồm có:

- Tờ trình và dự thảo văn bản;

- Báo cáo thẩm định;

- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;

- Các tài liệu có liên quan.

2. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:

- Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;

- Đại diện Phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;

- Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.

Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân huyện biểu quyết tán thành.

3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, sau khi văn bản quy phạm pháp luật được thông qua, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản cho đúng nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thay mặt Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành.

4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký, văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và phải gởi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các sở, ngành tỉnh có liên quan, Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Phòng Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày ký, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm niêm yết tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của huyện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện - nơi ban hành văn bản.

Mục 3. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều 10. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm soạn thảo, có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được Ủy ban nhân dân cấp xã ấn định.

2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Ủy ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.

3. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;

- Xây dựng dự thảo và trình dự thảo văn bản; xác định thể loại văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.

- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.

4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.

Điều 11. Trình, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:

- Đại diện tổ chức, cá nhân soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;

- Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.

Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã biểu quyết tán thành.

2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, sau khi văn bản quy phạm pháp luật được thông qua, tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản phải hoàn chỉnh lại văn bản cho đúng nội dung văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành.

3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký, văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và phải gởi đến Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp, các phòng có liên quan, Thường trực Cấp ủy xã, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, Cán bộ Tư pháp - hộ tịch xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm niêm yết tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của xã tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã - nơi ban hành văn bản.

Chương III. CÔNG TÁC RÀ SOÁT, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 12. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan trung ương ban hành. Nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

2. Hàng năm, chậm nhất là trước ngày 30 tháng 12 các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị phải báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành gởi Sở Tư pháp.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trong quí I của năm sau.

Điều 13. Kiểm tra, xử lý văn bản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cấp dưới ban hành. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra văn bản, cụ thể:

- Văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi về Phòng Tư pháp.

- Văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi về Sở Tư pháp.

- Văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi về Cục kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.

3. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công các chuyên viên chuyên trách tiến hành kiểm tra văn bản. Nội dung kiểm tra văn bản bao gồm:

- Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản;

- Thẩm quyền ban hành văn bản;

- Nội dung của văn bản phải phù hợp với quy định của pháp luật và đường lối, chính sách của Đảng;

- Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;

- Các quy định về thủ tục xây dựng và ban hành văn bản.

4. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ và Thông tư 135/2003/NĐ-CP">01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy định này.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 50/2005/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 50/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 07/10/2005
Ngày hiệu lực 17/10/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 28/05/2007
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 50/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 50/2005/QĐ-UBND công tác xây dựng thẩm định ban hành rà soát kiểm tra


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 50/2005/QĐ-UBND công tác xây dựng thẩm định ban hành rà soát kiểm tra
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 50/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Thanh Trung
Ngày ban hành 07/10/2005
Ngày hiệu lực 17/10/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 28/05/2007
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 50/2005/QĐ-UBND công tác xây dựng thẩm định ban hành rà soát kiểm tra

Lịch sử hiệu lực Quyết định 50/2005/QĐ-UBND công tác xây dựng thẩm định ban hành rà soát kiểm tra