Quyết định 51/2015/QĐ-UBND

Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Nội dung toàn văn Quyết định 51/2015/QĐ-UBND giải quyết thủ tục hành chính đất đai văn phòng đăng ký đất đai Tây Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2015/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 07 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 3089/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số 143/QĐUBND, ngày 20/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc điều chỉnh thời hiệu có hiệu lực thi hành tại Điều 5 của Quyết định số 3089/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3857/TTr-STNMT ngày 11 tháng 9 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 31/7/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Thuế và các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm trong việc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn; các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp huyện); Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp xã);

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật; đồng thời đảm bảo mọi hoạt động quản lý nhà nước của các sở, ban ngành, cơ quan khác có liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã được thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Thời gian tham gia phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật và theo bộ thủ tục hành chính về đất đai bảo đảm đơn giản, nhanh gọn, thuận tiện, công khai, minh bạch.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

3. Cấp giấy chứng nhận khi người sử dụng đất thực hiện các quyền; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

4. Cung cấp thông tin địa chính.

5. Các nội dung công việc khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành và Ủy ban Nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh.

2. Kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức thuộc thẩm quyền của Sở và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.

3. Ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thực hiện cấp đổi, cấp lại hoặc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận khi được ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện, thành phố và cấp xã để kịp thời giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

5. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.

Điều 5. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai

1. Đối với thủ tục hành chính mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại, thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng đất đai có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây gọi chung là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)) đến các sở, ban, ngành trong trường hợp cần thiết để sở, ngành chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời làm căn cứ để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận;

Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được ý kiến phản hồi của các sở, ban ngành Văn phòng Đăng ký đất đai phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người sử dụng đất chủ sở hữu tài sản được biết hoặc yêu cầu hoàn thiện các thủ tục cần thiết theo yêu cầu để được cấp Giấy chứng nhận.

c) Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

d) Hoàn tất thủ tục hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận (nếu được UBND tỉnh ủy quyền);

đ) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

2. Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân bao gồm: Hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, hồ sơ thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến có trách nhiệm:

a) Kiểm tra sự phù hợp giữa các giấy tờ có liên quan trong hồ sơ; in Giấy chứng nhận; trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận;

b) Chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận.

3. Thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT).

4. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.

5. Cung cấp thông tin địa chính cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

1. Đối với thủ tục hành chính mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) thì Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) đến các cơ quan, ban, ngành trong trường hợp cần thiết để cơ quan, ngành chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, để làm căn cứ xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận;

Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được ý kiến phản hồi của các cơ quan, ban ngành, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được biết hoặc yêu cầu hoàn thiện các thủ tục cần thiết theo yêu cầu để được cấp Giấy chứng nhận;

c) Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

d) In Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, thành phố ký Giấy chứng nhận.

2. Đối với thủ tục hành chính mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thực hiện cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận; thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,... cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và ngược lại có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế;

c) Hoàn chỉnh hồ sơ; cập nhật dữ liệu dạng số; xem xét, ký duyệt thông qua hồ sơ; chuyển dữ liệu đã cập nhật theo quy định về Văn phòng Đăng ký đất đai để in Giấy chứng nhận;

d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

3. Thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

4. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.

5. Cung cấp thông tin địa chính cho các cơ quan, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản tại phiếu lấy ý kiến theo chức năng thẩm quyền của ngành quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản tại phiếu lấy ý kiến theo chức năng thẩm quyền của ngành quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Thuế

1. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc (15 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ liên quan đến ưu đãi đầu tư, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;

Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện hoặc chưa rõ ràng thì trả lại hồ sơ bằng văn bản nêu rõ lý do để Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai bổ sung, hoàn chỉnh.

2. Hướng dẫn các hồ sơ liên quan đến ưu đãi đầu tư, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật:

a) Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc kiểm tra hồ sơ trong việc cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) theo quy định;

b) Phòng Quản lý Đô thị và Phòng Kinh tế Hạ tầng; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo chức năng thẩm quyền theo quy định tại phiếu lấy ý kiến trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.

2. Cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ có liên quan theo quy định của bộ thủ tục hành chính về đất đai và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ với cơ quan, ban ngành khi có yêu cầu.

Điều 11. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện

1. Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013.

2. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về công tác cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) theo quy định.

3. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã.

Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ theo quy định của bộ thủ tục hành chính về đất đai từ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến.

2. Thẩm tra, xác định vị trí, khu vực, thông tin thửa đất; lấy ý kiến khu dân cư; tổ chức công khai lấy ý kiến đối với các hồ sơ thuộc dạng phải thực hiện công khai theo quy định của pháp luật tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, đồng thời xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.

3. Xác nhận đối với các trường hợp cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

4. Luân chuyển hồ sơ và trả kết quả theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng Cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn; các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan; các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện tốt Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc các sở, ban, ngành và Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Ủy ban Nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 51/2015/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu51/2015/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/10/2015
Ngày hiệu lực17/10/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 51/2015/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 51/2015/QĐ-UBND giải quyết thủ tục hành chính đất đai văn phòng đăng ký đất đai Tây Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 51/2015/QĐ-UBND giải quyết thủ tục hành chính đất đai văn phòng đăng ký đất đai Tây Ninh
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu51/2015/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
              Người kýNguyễn Thị Thu Thủy
              Ngày ban hành07/10/2015
              Ngày hiệu lực17/10/2015
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật8 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 51/2015/QĐ-UBND giải quyết thủ tục hành chính đất đai văn phòng đăng ký đất đai Tây Ninh

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 51/2015/QĐ-UBND giải quyết thủ tục hành chính đất đai văn phòng đăng ký đất đai Tây Ninh

                • 07/10/2015

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 17/10/2015

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực