Quyết định 53/2005/QĐ-UBND

Quyết định 53/2005/QÐ-UBND về quy định quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Quyết định 53/2005/QÐ-UBND quản lý kinh doanh sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Quảng Nam đã được thay thế bởi Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 29/11/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 53/2005/QÐ-UBND quản lý kinh doanh sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Quảng Nam


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2005/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 27 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng cháy chữa cháy; Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;

- Thông tư số 08/2001/NĐ-CP">02/2001/TT-BCA ngày 04/5/2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 08/2001/NĐ-CP của Chính phủ;

- Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Quảng Nam tại Tờ trình số 231/TTr-CN ngày 7 tháng 7 năm 2005.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế cho Quyết định số 17/2001/QĐ-UB ngày 02/4/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ CN, Cục KTATCN;
- TTHĐND & UBND tỉnh;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, NC, KTN(K).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53 /2005/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các hoạt động quản lý, kinh doanh cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ( sau đây viết tắt là VLNCN ) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN hoặc có liên quan tới VLNCN, không phân biệt thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 2.

2.1- VLNCN là vật tư kỹ thuật đặc biệt cần phải có sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước về an ninh, trật tự xã hội, an toàn lao động, cháy nổ và vệ sinh môi trường từ khâu sản xuất, cung ứng đến sử dụng. VLNCN là hàng hóa thuộc Danh mục 2 - Hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh được quy định tại Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ. Nghề sản xuất, kinh doanh VLNCN và những nghề sản xuất, kinh doanh có sử dụng VLNCN thuộc nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự được quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ.

2.2- Chỉ các doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ cho phép theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng mới được sản xuất và kinh doanh cung ứng VLNCN.

2.3- Các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại chương V của quy định này và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2.4- Cấm mọi hoạt động mua bán, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ trái phép trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trái với pháp luật và Quy định này.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VLNCN

Điều 3.

3.1- UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh. Các Sở Công nghiệp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, UBND các địa phương theo chức năng quản lý ngành và địa phương được phân công có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn.

3.2- Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN, có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ xin sử dụng VLNCN của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN theo thẩm quyền được phân cấp;

- Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các đơn vị có giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp đến hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hướng dẫn công tác tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn VLNCN cho thợ mìn và những người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan ở tỉnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy định này;

- Lập báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi Bộ Công nghiệp và báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý, cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

3.3- Công an tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định về an ninh trật tự đối với nghề sản xuất, kinh doanh có sử dụng VLNCN, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về An ninh trật tự ( ANTT ) để làm nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy ( PCCC ) đối với các kho bảo quản VLNCN; cấp giấy phép vận chuyển VLNCN cho các đơn vị có nhu cầu cung ứng, sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật; tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

3.4- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về an toàn lao động ( ATLĐ), vệ sinh lao động ( VSLĐ ) trong lĩnh vực cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc tổ chức huấn luyện, mở lớp huấn luyện kỹ thuật an toàn cho những người lao động làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ liên quan đến VLNCN; phối hợp với Sở Công nghiệp kiểm tra, sát hạch để cấp sổ chứng nhận thợ mìn, giấy chứng nhận thủ kho VLNCN. Kiểm tra việc chấp hành các biện pháp đảm bảo ATLĐ, VSLĐ trong hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và UBND các xã, phường, theo dõi, giám sát quá trình lưu thông, cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền được phân cấp hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan Nhà nước cấp trên cấp thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép.

Điều 5. Tất cả các đơn vị cung ứng, vận chuyển, sử dụng VLNCN, dịch vụ nổ mìn hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và đăng ký với các ngành chức năng liên quan của tỉnh. Lãnh đạo các đơn vị sử dụng VLNCN, dịch vụ nổ mìn có trách nhiệm trực tiếp quản lý, kiểm tra việc bảo quản, cấp phát, quy trình kỹ thuật khoan nổ, an toàn lao động trong sử dụng VLNCN tại khai trường, công trường theo quy định tại tiêu chuẩn Việt Nam 4586-1997 và các quy định khác có liên quan đến VLNCN. Trước khi tiến hành nổ mìn phải thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương biết về địa điểm, thời gian nổ mìn để phòng tránh tai nạn. Định kỳ 6 tháng, hàng năm phải lập báo cáo về tình hình cung ứng, sử dụng VLNCN của đơn vị mình cho Sở Công nghiệp và các ngành chức năng liên quan để theo dõi quản lý.

Chương III

KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 6. Điều kiện để kinh doanh cung ứng VLNCN:

- Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải có đầy đủ các điều kiện về năng lực pháp lý, cơ sở vật chất- kỹ thuật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khoẻ, đảm bảo môi trường, phòng chống cháy nổ theo nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp.

- Là doanh nghiệp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ kinh doanh cung ứng VLNCN, được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép kinh doanh VLNCN.

Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh cung ứng VLNCN:

- Chỉ được phép bán VLNCN cho các đơn vị có giấy phép sử dụng VLNCN do UBND tỉnh Quảng Nam cấp hoặc giấy đăng ký sử dụng VLNCN do Sở Công nghiệp cấp đối với các đơn vị được Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Quá trình mua, bán VLNCN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.

- Phải đảm bảo cung ứng đầy đủ, ổn định về số lượng, đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng theo hợp đồng đã ký kết và đăng ký với Bộ Tài chính về giá bán VLNCN tại thời điểm xuất hàng trong từng thời gian.

- Phải có đủ hệ thống sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kinh doanh, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, tồn kho, tiêu huỷ VLNCN. Các sổ sách chứng từ nêu trên phải được bảo quản, lưu giữ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm phải lập báo cáo thống kê tình hình cung ứng VLNCN của các đơn vị hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam gửi Sở Công nghiệp để quản lý, theo dõi.

Điều 8. Vận chuyển VLNCN:

- VLNCN được vận chuyển bằng các phương tiện sau: Các loại xe ôtô vận tải, ôtô để vận chuyển và pha trộn thuốc nổ ( xe sản xuất lưu động), đầu kéo, xà lan, tàu biển, thiết bị nâng và các phương tiện thiết bị khác nhưng phải được trang bị các phương tiện phòng chống cháy, nổ chuyên dùng. Các phương tiện vận tải phải được các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành và được cơ quan cảnh sát PCCC thuộc Công an cấp tỉnh trở lên cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.

- Các đơn vị cung ứng, sử dụng VLNCN có thể tự vận chuyển hoặc thuê phương tiện vận chuyển VLNCN của đơn vị khác. Các phương tiện vận chuyển này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và an toàn theo quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ và các quy định khác có liên quan. Chủ hàng và chủ phương tiện phải chịu toàn bộ trách nhiệm bảo đảm điều kiện an toàn của phương tiện và bảo quản VLNCN trong suốt quá trình vận chuyển.

- Cấm vận chuyển VLNCN bằng ôtô chạy bằng gaz, ôtô có vận tải hành khách, ôtô chạy bằng điện, khí và than, ôtô tự đổ, rơ móc do ôtô kéo. Cấm chở VLNCN cùng với chất dễ cháy, dễ phát lửa; cấm vận chuyển thuốc nổ cùng với phụ kiện nổ, với người và các loại hàng hoá khác trong cùng một toa tàu, ôtô.

Điều 9. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển VLNCN:

9.1- Công an tỉnh cấp giấy phép vận chuyển VLNCN theo nguyên tắc sau:

- Phải có giấy phép sử dụng VLNCN được cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp hoặc hợp đồng thuê khoan nổ mìn xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải có giấy đăng ký sử dụng VLNCN của Sở Công nghiệp cấp.

- Phương tiện vận chuyển VLNCN phải tuyệt đối an toàn và giấy phép lưu hành phương tiện còn trong thời hạn sử dụng.

9.2- Thủ tục xin cấp giấy phép vận chuyển VLNCN bao gồm:

- Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN. Nội dung phải ghi rõ họ tên người áp tải, người điều khiển phương tiện, số hiệu phương tiện, tuyến đường đi, thời gian và số lượng VLNCN cần vận chuyển ( người áp tải và người điều khiển phương tiện phải có giấy chứng nhận đã học tập, đạt kết quả về an toàn có liên quan đến VLNCN và đăng ký lý lịch ở cơ quan Công an tỉnh, nơi cấp giấy phép vận chuyển VLNCN );

- Báo cáo VLNCN tồn kho tại thời điểm xin vận chuyển ( trừ trường hợp xin vận chuyển lần đầu ). Nếu kho VLNCN ở ngoài tỉnh phải có thêm giấy xác nhận tình trạng kho VLNCN của Công an địa phương có thẩm quyền;

- Giấy phép sử dụng VLNCN hoặc giấy đăng ký sử dụng VLNCN của cơ quan có thẩm quyền cấp ( bản sao có công chứng );

- Lệnh xuất kho hoặc giấy báo hàng;

- Bằng điều khiển phương tiện và giấy phép lưu hành phương tiện còn trong thời hạn sử dụng.

Đối với các đơn vị nổ mìn trực tiếp ( nổ mìn theo hộ chiếu ) không có kho bảo quản VLNCN thì ngoài những thủ tục nêu trên ( trừ văn bản xác nhận về kho) phải có thêm hộ chiếu nổ mìn cho mỗi đợt nổ do lãnh đạo phụ trách kỹ thuật hoặc cấp tương đương của đơn vị duyệt và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

9.3- Người đến nhận giấy phép vận chuyển VLNCN ở cơ quan Công an tỉnh phải có đầy đủ các giấy tờ sau:

- Giấy giới thiệu của cơ quan do Thủ trưởng đơn vị ký;

- Giấy chứng minh nhân dân.

9.4- Khi cần thiết chỉ có cơ quan cấp giấy phép vận chuyển mới được gia hạn thời gian và thay đổi tuyến đường đã ghi trong giấy phép vận chuyển.

9.5- Khi hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển, Thủ trưởng đơn vị phải chứng nhận ngày hoàn thành nhiệm vụ vào giấy phép vận chuyển và nộp tại cơ quan Công an nơi cấp giấy phép.

9.6- Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc khi đơn vị đến xin cấp giấy phép vận chuyển VLNCN đã nộp đầy đủ giấy tờ theo quy định tại mục 9.2 Điều này, cơ quan cấp giấy phép vận chuyển VLNCN phải kiểm tra hồ sơ, phương tiện vận chuyển và cấp giấy phép vận chuyển hoặc trả lời cho đơn vị về lý do không được cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.

CHƯƠNG IV

BẢO QUẢN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều10. Các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh phải có kho bảo quản VLNCN theo đúng quy định của TCVN: 4586-1997. Kho chứa VLNCN phải được Sở Công nghiệp, Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra, nghiệm thu cho phép đưa vào sử dụng. Trường hợp không có kho bảo quản, đơn vị sử dụng VLNCN được hợp đồng thuê kho với đơn vị có kho hợp pháp. Kho này phải có lý lịch rõ ràng và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận còn đủ điều kiện đưa vào sử dụng.

Điều 11. Điều kiện về kho VLNCN:

 Kho VLNCN phải có thủ kho và bảo vệ kho theo quy định tại tiêu chuẩn Việt Nam 4586-1997.

- Người làm công tác thủ kho phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và được đơn vị cấp giấy chứng nhận thủ kho VLNCN. Có nhiệm vụ mở sổ thống kê xuất, nhập, trả lại VLNCN sau mỗi đợt nổ. Bảo quản, sắp xếp VLNCN trong kho đảm bảo chống mắt cắp, giữ được chất lượng, chống mối mọt và đảm bảo an toàn về cháy nổ.

- Người làm công tác bảo vệ kho có trách nhiệm canh gác kho cả ngày đêm. Người này phải có thể lực tốt, được huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ, sử dụng thành thạo vũ khí, được huấn luyện cơ bản về VLNCN theo chương trình quy định. Biên chế đội bảo vệ kho VLNCN do thủ trưởng đơn vị quyết định sau khi đã thoả thuận với công an tỉnh.

Điều 12. Khi đơn vị không còn nhu cầu sử dụng VLNCN nữa thì số VLNCN còn lại ở kho phải chuyển giao cho đơn vị được quyền sử dụng VLNCN hợp pháp khác quản lý, sử dụng. Việc chuyển giao này phải làm đúng thủ tục hiện hành và được phép của Công an tỉnh Quảng Nam.

Điều 13. Kho VLNCN trước khi xây dựng phải được các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, thống nhất địa điểm xây dựng và có hồ sơ thiết kế kho VLNCN đã được thỏa thuận về PCCC và ATLĐ của cơ quan Cảnh sát PCCC thuộc Công an tỉnh và cơ quan Thanh tra Nhà nước về lao động thuộc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.

13.1- Hồ sơ đề nghị kiểm tra, thỏa thuận địa điểm xây dựng kho VLNCN và vị trí sử dụng VLNCN được gửi đến Sở Công nghiệp, Sở Lao động Thương binh xã Xã hội, Công an tỉnh Quảng Nam ( Phòng PC 13, PC 23 ) gồm:

- Giấy đề nghị kiểm tra, thỏa thuận địa điểm xây dựng kho và vị trí sử dụng VLNCN;

- Giấy phép khai thác khoáng sản ( đối với khai thác khoáng sản ) hoặc Văn bản xét duyệt thiết kế thi công công trình và hợp đồng giao nhận thầu xây lắp công trình, giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng ( đối với xây dựng công trình );

Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nói trên, Sở Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức kiểm tra thực tế, trả lời cho đơn vị.

13.2- Hồ sơ xin thỏa thuận thiết kế kho VLNCN được gửi tới cơ quan Thanh tra Nhà nước về lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan Cảnh sát PCCC thuộc Công an tỉnh mỗi nơi 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị thỏa thuận thiết kế kho VLNCN của Chủ đơn vị ký;

- Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc Văn bản xét duyệt thiết kế thi công và hợp đồng giao nhận thầu xây lắp công trình hoặc giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công ( bản sao có công chứng );

- Văn bản thỏa thuận cho thuê đất xây dựng kho bảo quản VLNCN ( bản sao có công chứng );

- Bản vẽ công trình xây dựng kho và bản thuyết minh thể hiện nội dung các yêu cầu về PCCC, hệ thống chống sét (nếu có), cung cấp điện, cung cấp nước.

Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Thanh tra Nhà nước về lao động thuộc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và cơ quan Cảnh sát PCCC thuộc Công an tỉnh phải xét duyệt và cấp giấy thỏa thuận về ATLĐ, PCCC thiết kế kho VLNCN cho đơn vị. Trường hợp không đủ điều kiện về PCCC và ATLĐ, các cơ quan chức năng liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để đơn vị bổ sung hồ sơ.

Điều 14. Khi xây dựng kho xong, đơn vị phải báo cáo với Sở Công nghiệp, Thanh tra Nhà nước về lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh để được kiểm tra, nghiệm thu và cho phép đưa vào sử dụng. Khi nghiệm thu phải lập biên bản ghi rõ địa điểm, kiểu kho, sức chứa và mức độ an toàn, PCCC của kho bảo quản VLNCN theo tiêu chuẩn hiện hành.

Căn cứ vào biên bản nghiệm thu, đơn vị sử dụng kho phải lập lý lịch kho và gửi cho các cơ quan chức năng liên quan để theo dõi, quản lý.

Chương V

SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 15. Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế muốn sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải làm thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đăng ký đầy đủ thủ tục với các cơ quan chức năng của tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 16. Điều kiện để được sử dụng VLNCN.

a- Điều kiện về chủ thể:

- Là tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm;

- Có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do Phòng cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội- Công an tỉnh Quảng Nam cấp theo quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư số 08/2001/NĐ-CP">02/2001/TT-BCA ngày 4/5/2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định này.

b- Điều kiện về cơ sở vật chất- kỹ thuật:

- Có kho bảo quản VLNCN được các cơ quan chức năng của tỉnh kiểm tra, nghiệm thu cho phép đưa vào sử dụng;

- Có thiết bị nổ mìn, phương tiện vận chuyển VLNCN được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành và cơ quan Công an tỉnh ( PC23 ) cấp giấy phép vận chuyển;

- Trường hợp đơn vị sử dụng không có kho, không có phương tiện vận chuyển thì được phép hợp đồng thuê của các đơn vị đã được phép thực hiện nhiệm vụ này.

c- Điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

+ Lãnh đạo và người lao động của đơn vị có liên quan tới VLNCN phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ tương xứng với chức trách đảm nhiệm.

+ Người chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành: Khai thác mỏ, hoá chất, sỹ quan công binh, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất là hai năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và ba năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.

- Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các nghề kỹ thuật không liên quan tới VLNCN, muốn được bổ nhiệm là người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.

- Đối với các đơn vị làm kinh tế tập thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cho phép được bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo ở các trường dậy nghề, có chứng chỉ nghề thợ mìn và có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất là năm năm, được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.

+ Thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: Vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển, áp tải, thủ kho, bảo vệ, phục vụ thi công bãi mìn, ngoài việc đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp, còn phải được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.

Thợ mìn hoặc người lao động làm việc có liên quan tới VLNCN tại các đơn vị quân đội làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng do hệ thống đào tạo về lĩnh vực vật liệu nổ trong quân đội tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận.

d- Điều kiện về sức khoẻ:

Người lãnh đạo, người lao động của đơn vị có liên quan tới sử dụng VLNCN phải có đủ sức khoẻ theo quy định hiện hành đối với từng ngành, nghề cụ thể.

e- Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ:

Có phương án bảo vệ an ninh, trật tự. Có phương án, phương tiện thiết bị đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo quy định hiện hành. Có các biện pháp và phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.

Điều 17. Điều kiện để được tiến hành Dịch vụ nổ mìn:

Dịch vụ nổ mìn chỉ do những đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn tiến hành với các điều kiện sau:

1- Đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải thoả mãn các điều kiện quy định tại Điều 16 của quy định này.

2- Đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải đăng ký kinh doanh ngành nghề làm dịch vụ nổ mìn và được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép sử dụng VLNCN.

Điều 18. Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN ( gửi đến Sở Công nghiệp 02 bộ) gồm:

1- Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký;

2- Quyết định thành lập đơn vị và đăng ký kinh doanh ( bản sao có công chứng );

3- Bản sao hợp lệ giấy phép hoạt động khoáng sản đối với đơn vị hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu, giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình đối với đơn vị thi công công trình;

4- Hợp đồng thuê đất mỏ đối với đơn vị khai thác khoáng sản ( bản sao có công chứng );

5- Đề án thiết kế khai thác mỏ và bản đồ đăng ký kèm theo ( đối với khai thác mỏ);

6- Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn, danh sách thợ mìn, thủ kho, bảo vệ do Thủ trưởng đơn vị ký, ( có bản sao công chứng văn bằng tốt nghiệp, sổ thợ mìn, thủ kho VLNCN kèm theo);

7- Thiết kế nổ mìn đối với các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp. Phương án nổ mìn đối với các hoạt động khai thác tận thu khoáng sản, các hoạt động phục vụ mục đích sản xuất, đào tạo huấn luyện, nghiên cứu khoa học khác, trong đó phải xác định rõ số lượng VLNCN cần sử dụng. Thiết kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn do lãnh đạo đơn vị duyệt.

Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có di tích lịch sử, văn hoá, công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, thiết kế nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt.

8- Hồ sơ kho bảo quản VLNCN và biên bản nghiệm thu kho ( bản sao có công chứng );

9- Giấy xác nhận đủ điều kiện ANTT để làm nghề kinh doanh có điều kiện của cơ quan Cảnh sát quản lý hành chính về TTXH thuộc Công an tỉnh cấp ( bản sao có công chứng );

Điều 19. Hồ sơ xin gia hạn( hoặc cấp lại) giấy phép sử dụng VLNCN:

Ba mươi ngày trước khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu gia hạn hoặc cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN phải lập hồ sơ gửi đến Sở Công nghiệp 02 bộ, gồm:

1- Đơn xin gia hạn hoặc cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN;

2- Hồ sơ quy định tại Điều 18 của Quy định này;

3- Giấy phép đang sử dụng VLNCN và những bổ sung thay đổi ( nếu có );

3- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng VLNCN của đơn vị kèm theo xác nhận của cơ quan Cảnh sát PCCC về số lượng VLNCN đã mua và sử dụng.

Điều 20. Đăng ký sử dụng VLNCN:

Đơn vị được Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN ( kể cả đơn vị làm dịch vụ nổ mìn ) đến hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN tại Sở Công nghiệp để quản lý, theo dõi. Hồ sơ đăng ký gồm một bộ như sau:

1- Đơn đăng ký sử dụng VLNCN do thủ trưởng đơn vị ký kèm theo giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trong đơn phải nêu rõ số lượng, địa điểm và thời gian sử dụng;

2- Giấy phép cấp mỏ đối với khai thác khoáng sản; văn bản xét duyệt thiết kế thi công, quyết định trúng thầu xây lắp hoặc hợp đồng xây lắp, giấy uỷ quyền thi công đối với đơn vị thi công công trình; hợp đồng khoan nổ mìn đối với đơn vị làm dịch vụ nổ mìn;

3- Hồ sơ kho bảo quản VLNCN kèm theo biên bản nghiệm thu kho của các cơ quan chức năng của tỉnh cho phép đưa kho vào sử dụng;

4- Quyết định người chỉ huy nổ mìn, danh sách thủ kho, bảo vệ kho VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký kèm theo văn bằng, chứng chỉ;

5- Giấy xác nhận đủ điều kiện ANTT để làm nghề kinh doanh có điều kiện do Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh cấp.

Điều 21.Thời hạn cấp giấy phép sử dụng VLNCN:

Thời hạn một giấy phép sử dụng VLNCN quy định như sau:

1- Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không quá hai năm.

2- Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động của mỏ, nhưng không quá năm năm.

Đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản lệ phí theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 22. Thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng VLNCN:

a- Sở Công nghiệp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp ( hoặc gia hạn ) giấy phép sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý, các tổ chức kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế tư nhân.

Thực hiện đăng ký sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp giấy phép.

b- Trường hợp đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện được, nếu thoả mãn điều kiện quy định tại điểm 2 và 3 Điều 18 của Quy định này thì đơn vị được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn hoặc đơn vị có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến VLNCN thực hiện. Hợp đồng thuê nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của đơn vị nổ mìn về đảm bảo các điều kiện an toàn, thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN theo quy định tại Điều 20 hoặc lập hồ sơ theo quy định tại điều 18 của Quy định này.

 Đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không phải xin giấy phép sử dụng VLNCN nhưng không được phép trực tiếp thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến VLNCN.

c- Trong thời gian 07( bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp phải tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp (hoặc gia hạn ) giấy phép sử dụng VLNCN theo thẩm quyền; đăng ký sử dụng VLNCN đối với đơn vị được Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp phép.

Trong thời gian 05( năm) ngày làm việc tiếp theo, UBND tỉnh xem xét, cấp giấy phép (hoặc gia hạn) giấy phép sử dụng VLNCN do Sở Công nghiệp trình, hoặc trả lời cho đơn vị về việc giấy phép không được cấp và nêu rõ lý do.

Điều 23. Thủ tục đăng ký làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và thủ tục đăng ký về ATLĐ, VSLĐ:

23.1- Hồ sơ đăng ký làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT gửi đến cơ quan Cảnh sát Quản lý hành chính về TTXH (Phòng PC13) thuộc Công an tỉnh Quảng Nam gồm:

1- Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT để làm nghề kinh doanh có điều kiện của Chủ đơn vị ký;

2- Quyết định thành lập đơn vị và đăng ký sản xuất kinh doanh ( bản sao có công chứng );

3- Sơ đồ tổng mặt bằng có định vị khu vực sản xuất, khu vực nổ mìn, kho bảo quản VLNCN, các công trình xây dựng và nhà ở của nhân dân trong phạm vi bán kính an toàn;

4- Bản khai lý lịch của người đại diện theo pháp luật của cơ sở có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý trực tiếp người đứng đầu;

 5- Danh sách trích ngang những người làm việc trong cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT ( theo biểu mẫu );

6- Biên bản kiểm tra xác nhận về điều kiện PCCC kho bảo quản VLNCN.

Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát quản lý hành chính về TTXH của Công an tỉnh phải giải quyết việc cấp "Giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT" cho cơ sở đề nghị. Trường hợp không đủ điều kiện về ANTT, cơ quan Công an phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ sở xin đăng ký.

23.2- Hồ sơ đăng ký về ATLĐ, VSLĐ được gửi đến cơ quan Thanh tra Nhà nước về lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gồm:

1- Văn bản đăng ký về an toàn lao động để nổ mìn khai thác khoáng sản hoặc thi công xây dựng công trình do Thủ trưởng đơn vị ký;

2- Tờ khai đăng ký sử dụng các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ và tóm tắt lý lịch VLNCN theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

3- Lý lịch kho VLNCN;

4- Quyết định thành lập đơn vị và đăng ký sản xuất kinh doanh ( bản sao có công chứng );

5- Bản sao hợp lệ Giấy phép sử dụng VLNCN của cơ quan có thẩm quyền cấp, đối với giấy phép do Bộ cấp phải kèm theo giấy đăng ký sử dụng tại Sở Công nghiệp;

6- Đề án thiết kế khai thác mỏ ( đối với khai thác khoáng sản ) hoặc phương án nổ mìn thi công công trình ( đối với xây dựng công trình );

7- Danh sách người lãnh đạo công tác nổ mìn, thợ mìn, thủ kho VLNCN và những người lao động làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến VLNCN.

Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải giải quyết và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho cơ sở. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện đăng ký thì phải thông báo và nêu rõ lý do bằng văn bản cho cơ sở đăng ký.

Chương VI

KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. Sở Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất những đơn vị có hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

- Kiểm tra giấy phép của các đơn vị trong quá trình hoạt động cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh;

- Kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, đảm bảo an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ trong quá trình cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN;

- Kiểm tra việc bố trí, sử dụng cán bộ, công nhân viên vào làm việc ở các đơn vị cung ứng, sử dụng VLNCN;

- Kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê, chế độ kiểm tra, báo cáo định kỳ về VLNCN theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 25. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quản lý, cung ứng, vận chuyển, sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật và quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải chấn chỉnh hoạt động theo đúng quy định này. Trường hợp không đủ điều kiện hoạt động theo quy định này phải tạm đình chỉ để khắc phục.

Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thị xã tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành Quy chế này và những quy định của các TCVN đối với các đơn vị hoạt động có liên quan tới VLNCN trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các ngành, địa phương, các đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh Quảng Nam để xem xét, giải quyết./.

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 53/2005/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 53/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 27/07/2005
Ngày hiệu lực 11/08/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 11/04/2012
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 53/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 53/2005/QÐ-UBND quản lý kinh doanh sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 53/2005/QÐ-UBND quản lý kinh doanh sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Quảng Nam
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 53/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Minh Ánh
Ngày ban hành 27/07/2005
Ngày hiệu lực 11/08/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 11/04/2012
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 53/2005/QÐ-UBND quản lý kinh doanh sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Quảng Nam

Lịch sử hiệu lực Quyết định 53/2005/QÐ-UBND quản lý kinh doanh sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Quảng Nam