Quyết định 53/2011/QĐ-UBND

Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Quyết định 53/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp đã được thay thế bởi Quyết định 30/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp Nghệ An và được áp dụng kể từ ngày 01/08/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 53/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 53/2011/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 25 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 789/SCT- QLCN ngày 22 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 92/2005/QĐ-UBNDCN ngày 17/10/2005 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tạm thời quản lý khu công nghiệp nhỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thanh Điền

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) để quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Để thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, ngành và UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp

1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.

2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.

3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.

4. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.

5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp, các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.

6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Là cơ quan đầu mối trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện quản lý quy hoạch phát triển cụm công nghiệp theo quy hoạch đã phê duyệt. Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.

2. Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn UBND cấp huyện thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp (đối với những cụm công nghiệp chưa có đơn vị xây dựng, kinh doanh hạ tầng); đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; chỉ đạo tổ chức các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách có liên quan đến phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai, theo dõi thực hiện.

4. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổng hợp thống kê, đánh giá về hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:

a) Hướng dẫn nội dung, trình tự lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp để UBND tỉnh phê duyệt.

b) Tham mưu UBND tỉnh: chấp thuận chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp theo các quy định hiện hành của pháp luật.

c) Chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.

d) Tham gia xây dựng các chương trình, phối hợp với các ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương, các nhà đầu tư để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh hàng năm để xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp; tổng hợp, lập kế hoạch và bố trí trong kỳ kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp cho các địa phương theo đề nghị của Sở Công Thương.

f) Tham gia xây dựng, bổ sung sửa đổi các chủ trương, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển cụm công nghiệp phù hợp pháp luật và điều kiện của tỉnh.

2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:

a) Thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.

b) Cân đối ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh quyết định nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

c) Hướng dẫn cho các nhà đầu tư trong việc sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra, quyết toán nguồn vốn được hỗ trợ đúng quy định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và UBND các huyện, thành phố, thị xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh quyết định.

b) Hướng dẫn các nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bảo vệ môi trường ở các cụm công nghiệp, xây dựng định mức thu phí bảo vệ môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo hướng dẫn thực hiện.

c) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn nhà đầu tư về trình tự, thủ tục thuê đất, thu hồi đất trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.

d) Phối hợp Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thanh, kiểm tra việc sử dụng đất trong cụm công nghiệp và thanh tra về môi trường hàng năm đối với cụm công nghiệp.

4. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:

a) Hướng dẫn nội dung và trình tự lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp theo quy định hiện hành. Chủ trì tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

5. Sở Giao thông - Vận tải: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Lập quy hoạch, kế hoạch ngành giao thông vận tải phù hợp với nhu cầu phát triển cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt.

b) Có ý kiến hoặc thỏa thuận vị trí đấu nối hạ tầng kỹ thuật giao thông của các cụm công nghiệp với các tuyến quốc lộ; Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp đối với các tuyến quốc lộ được ủy quyền quản lý và các tuyến đường tỉnh. Tổ chức thanh kiểm tra, xử lý việc xây dựng đấu nối giao thông của các cụm công nghiệp trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ.

c) Tham gia ý kiến về thẩm định quy hoạch chi tiết liên quan hạ tầng giao thông trong cụm công nghiệp.

6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và UBND cấp huyện hướng dẫn thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp (đối với những cụm công nghiệp chưa có đơn vị xây dựng, kinh doanh hạ tầng) trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

7. Sở Nông nghiệp và PTNT: Phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trong việc thoả thuận xác định vùng đất quy hoạch phát triển cụm công nghiệp phù hợp quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp.

8. Các Sở, ngành khác có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh giao thực hiện tốt các nhiệm vụ có liên quan đến phát triển cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt.

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Là cấp quản lý nhà nước trực tiếp, toàn diện đối với cụm công nghiệp bao gồm các công việc, cụ thể:

1. Chỉ đạo Phòng Công Thương (hoặc Phòng Kinh tế) thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về các cụm công nghiệp. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.

2. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các thủ tục về đất đai theo thẩm quyền. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về quản lý xây dựng, quản lý sử dụng đất, môi trường, xử lý chất thải… thuộc thẩm quyền trong suốt quá trình triển khai xây dựng và hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn.

3. Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp; lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và chỉ đạo Trung tâm phát triển cụm công nghiệp tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn (đối với các cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết nhưng chưa có đơn vị xây dựng, kinh doanh hạ tầng).

4. Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

Cấp chứng chỉ quy hoạch; thẩm định và phê duyệt mặt bằng quy hoạch, thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.

5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh: chấp thuận chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp theo các quy định hiện hành của pháp luật.

6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nhà đầu tư trình tự, thủ tục thuê đất, thu hồi đất trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.

7. Thực hiện công tác thu hút đầu tư các dự án vào các cụm công nghiệp trên địa bàn trên cơ sở quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp đã được duyệt và đảm bảo các quy định hiện hành khác.

8. Tham gia xây dựng đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương chủ trì.

9. Tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo thẩm quyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và thị xã Thái Hòa có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị gửi ý kiến về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 53/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu53/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/10/2011
Ngày hiệu lực04/11/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/08/2018
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 53/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 53/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 53/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu53/2011/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
              Người kýHuỳnh Thanh Điền
              Ngày ban hành25/10/2011
              Ngày hiệu lực04/11/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/08/2018
              Cập nhật6 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 53/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 53/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp