Quyết định 92/2005/QĐ-UBND

Quyết định 92/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế tạm thời về việc quản lý khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An

Quyết định 92/2005/QĐ-UBND Quy chế tạm thời quản lý khu công nghiệp nhỏ địa bàn tỉnh Nghệ An đã được thay thế bởi Quyết định 53/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 04/11/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 92/2005/QĐ-UBND Quy chế tạm thời quản lý khu công nghiệp nhỏ địa bàn tỉnh Nghệ An


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 92/2005/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ VIỆC QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Công văn số 2472/CV-CNĐP ngày 13/5/2005 cuả Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy chế mẫu quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương;
Theo đề nghị của Sở Công nghiệp Nghệ An tại Công văn số: 240/CN-KH ngày 22 tháng 6 năm 2005.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tạm thời quản lý khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, các văn bản của UBND tỉnh trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. /.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công nghiệp; 
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh; 
- Như Điều 3;
- Lưu VT. 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ VIỆC QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 92/2005/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc tổ chức, quản lý các hoạt động của khu - cụm - điểm công nghiệp, bao gồm: điều kiện thành lập, đối tượng đầu tư sản xuất, dịch vụ công nghiệp, xây dựng và kinh doanh hạ tầng; ngành nghề khuyến khích đầu tư; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, dịch vụ công nghiệp, xây dựng và kinh doanh hạ tầng, nội dung quản lý Nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản lý; chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu - cụm -điểm công nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng trong Quy chế này là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư sản xuất, dịch vụ, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu - cụm - điểm công nghiệp, bao gồm:

a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài.

b) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp.

c) Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã.

d) Hộ kinh doanh cá thể hoạt động theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

e) Cơ quan quản lý Nhà nước về công nghiệp liên quan trong tỉnh.

f) Ban quản lý khu - cụm - điểm công nghiệp.

Điều 2: Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khu công nghiệp nhỏ là tên gọi chung cho các khu - cụm - điểm công nghiệp, TTCN của các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò (viết tắt là KCNN); là nơi tập trung các doanh nghiệp đăng ký, hoạt động sản xuất và dịch vụ công nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, Hộ đăng ký kinh doanh theo Nghị định 109/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ, có ranh giới địa lý hành chính xác định, không có dân cư sinh sống, do UBND tỉnh quyết định thành lập trên địa bàn các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò có diện tích không quá 35 ha.

2. “Doanh nghiệp đầu tư sản xuất và dịch vụ trong KCNN” là các doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Luật đầu tư nước ngoài; Luật hợp tác xã; Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

3. “Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng trong KCNN” là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong KCNN.

4. UBND cấp huyện là tên gọi chung của “UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò”.

5. “Ban quản lý KCNN” là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện thực hiện việc quản lý KCNN, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, do UBND cấp huyện quyết định thành lập.

Điều 3: Ngành nghề được khuyến khích đầu tư trong KCNN
Các dự án thuộc các ngành nghề dưới đây được khuyến khích đầu tư vào KCNN:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.

2. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: dệt, thêu, may, ươm tơ, kéo sợi, sản phẩm từ da, giả da, sản xuất giấy.

3. Chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.

4. Gốm sứ, thuỷ tinh, cơ khí nhỏ.

5. Hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp - TTCN, làng nghề.

6. Các hoạt động dịch vụ công nghiệp điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Quy trình thành lập; công tác lập, thẩm định và phê duyệt các thủ tục thành lập

1. Quy trình thành lập KCNN:

a) Lập, trình thẩm tra và phê duyệt chủ trương đầu tư.

b) Lập, trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết.

c) Lập, trình thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCNN.

2. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt các hồ sơ thủ tục thành lập KCNN:

a) Chủ trương đầu tư:

UBND cấp huyện muốn thành lập KCNN thì phải lập Tờ trình kèm theo Đề án thành lập gửi Sở Công nghiệp để thẩm tra về sự phù hợp quy hoạch và nội dung đề án, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Việc thành lập các KCNN phải phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp Nghệ An đến năm 2020, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội cấp huyện, đề án phát triển công nghiệp, TTCN, xây dựng làng nghề trên địa bàn được phê duyệt.

Nếu KCNN chưa có trong quy hoạch nhưng xét thấy việc thành lập là cần thiết và đủ điều kiện, Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra đề án (trong thời gian từ 7 - 10 ngày) và tham mưu chủ trương trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

b) Quy hoạch chi tiết:

Sau khi được UBND tỉnh đồng ý về chủ trương, UBND cấp huyện thành lập Ban quản lý KCNN, Ban quản lý có nhiệm vụ tổ chức lập quy hoạch chi tiết gửi Sở Xây dựng (nội dung thủ tục do Sở Xây dựng hướng dẫn), trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt. Sở Xây dựng thẩm định và trình duyệt Quy hoạch chi tiết thời gian tối đa không quá 7 ngày làm việc.

c) Dự án xây dựng kết cấu trong và ngoài KCNN:

Sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chỉ tiêu, Ban quản lý KCNN tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trình thẩm định và phê duyệt theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng (nội dung thủ tục do Sở kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn).

Điều 5: Trình tự, thủ tục đăng ký vào hoạt động trong KCNN

Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 trong quy chế này có nhu cầu đầu tư sản xuất, dịch vụ công nghiệp hoặc đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCNN phải có hồ sơ và trình tự thực hiện như sau:

1. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin đầu tư sản xuất và dịch vụ hoặc đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCNN (theo mẫu của Ban quản lý KCNN).

b) Bản sao giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh (có công chứng).

c) Phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương án xây dựng và kinh doanh hạ tầng.

2. Cơ quan nhận hồ sơ:

Ban quản lý KCNN nhận hồ sơ, xem xét quyết định chấp thuận đầu tư. Thời gian giải quyết chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ từ Doanh nghiệp.

Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ công nghiệp trong KCNN.

1. Quyền lợi:

a) Được thuê đất trong KCNN theo quy định của Luật đất đai đối với từng phương án được Ban quản lý chấp thuận để xây dựng nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất và dịch vụ công nghiệp. Thời hạn thuê đất phù hợp với thời hạn đăng ký kinh doanh được ghi trong quyết định chấp thuận đầu tư nhưng không quá 50 năm. Việc gia hạn hoạt động được giải quyết theo quy định của pháp luật.

b) Được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong KCNN.

c) Được góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCNN theo thoả thuận với doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng KCNN.

d) Thực hiện tổ chức sản xuất và dịch vụ công nghiệp phù hợp với nội dung quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, pháp lệnh về hợp đồng kinh tế và điều lệ hoạt động của mình.

2. Nghĩa vụ:

a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất trong KCNN.

Trường hợp doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất thì phải thực hiện đúng hướng dẫn của Ban quản lý KCNN, đảm bảo quy hoạch chung và các tiêu chuẩn về xây dựng.

b) Sử dụng đất được giao hoặc thuê đúng mục đích đầu tư và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp.

c) Tuân thủ mọi quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan như các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ. ...

d) Trong thời hạn thuê đất, nếu doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản gửi Ban quản lý KCNN trước 30 ngày để được xem xét giải quyết. Trong khi chưa được chấp thuận doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ theo quy định.

đ) Thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có KCNN trước hết đối với lao động là các đối tượng chính sách (theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn lao động) và những hộ gia đình bị thu hồi đất để thành lập KCNN .

Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCNN.

1. Quyền lợi:

a) Được vận động, thu hút các dự án đầu tư vào KCNN trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.

b) Được cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ công nghiệp trong KCNN thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền.

c) Kinh doanh các dịch vụ công nghiệp trong KCNN phù hợp với nội dung của quyết định chấp thuận đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ và phương án hoạt động sản xuất kinh doanh.

d) Cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các chi phí dịch vụ khác với sự thoả thuận của Ban quản lý KCNN (trên cơ sở khung giá của UBND tỉnh quy định).

2. Nghĩa vụ:

a) Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCNN (trong đó bao gồm phương án bồi thường - giải phóng mặt bằng, di dời dân trên diện tích đất được giao hoặc được thuê; các yêu cầu và giải pháp kết nối hạ tầng ngoài KCNN; khung giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí dịch vụ).

b) Triển khai các dự án đầu tư đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày được giao hoặc thuê lại đất để xây dựng hạ tầng, đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng.

c) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong KCNN trong suốt thời gian hoạt động.

d) Tuân thủ mọi quy định của quy chế này và các quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành (như: nghĩa vụ về thuế, các chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán - thống kê, chế độ báo cáo, tiêu chuẩn xây dựng, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường phòng chống cháy nổ ...).

đ) Phối hợp với Ban quản lý KCNN trong việc phổ biến các luật chính sách, quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ công nghiệp hoạt động trong KCNN.

e) Chịu trách nhiệm chung về hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong KCNN.

f) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong KCNN xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc của mình phù hợp với thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.

Điều 8. Tổ chức quản lý KCNN

1. Nội dung:

a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển KCNN.

b) Ban hành các quy định hướng dẫn hoạt động của KCNN.

c) Cấp điều chỉnh, bổ sung hoặc thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong KCNN.

d) Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.

đ) Giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của KCNN.

2. Trách nhiệm:

2.1. Sở Công nghiệp:

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện phát triển KCNN.

b) Chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách quản lý và khuyến khích phát triển KCNN.

c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong KCNN.

d) Ban hành điều lệ mẫu về hoạt động sản xuất và dịch vụ công nghiệp trong KCNN.

2.2. Sở Kế hoạch & Đầu tư.

a) Cấp điều chỉnh hoặc thu hồi đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong KCNN.

b) Cân đối bố trí kế hoạch hỗ trợ kinh phí hàng năm xây dựng hạ tầng trong và ngoài KCNN trình UBND tỉnh theo đề nghị của UBND cấp huyện và Sở Công nghiệp.

2.3. Sở Xây dựng:

a) Thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng hạ tầng các KCNN.

b) Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình xây dựng hạ tầng trong KCNN .

c) Giám sát, kiểm tra về xây dựng hạ tầng trong KCNN theo quy hoạch được duyệt.

2.4. Sở Tài nguyên và môi trường:

a) Giải quyết thủ tục cấp, cho thuê đất KCNN.

b) Tham mưu khung giá cho thuê đất KCNN.

c) Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất theo quy hoạch.

2.5. UBND cấp huyện có KCNN:

a) Trình đề án thành lập KCNN.

b) Thành lập Ban quản lý KCNN.

c) Phê duyệt điều lệ hoạt động của Ban quản lý KCNN.

d) Thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong KCNN.

đ) Báo cáo UBND tỉnh và các ngành liên quan về hoạt động KCNN.

2.5. Ban quản lý KCNN:

1. Chức năng:

a) Giúp UBND cấp huyện thực hiện cơ chế quản lý sản xuất, dịch vụ công nghiệp, xây dựng kinh doanh hạ tầng và vận động đầu tư vào KCNN.

b) Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc tổ chức thực hiện theo đúng quy chế đã ban hành.

2. Nhiệm vụ:

a) Xây dựng điều lệ hoạt động của KCNN theo điều lệ mẫu của Sở Công nghiệp trình UBND huyện phê duyệt.

b) Hướng dẫn thủ tục tiếp nhận hồ sơ, chấp thuận đầu tư của các tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư vào KCNN.

c) Thoả thuận với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng KCNN trong việc định giá cho thuê lại đất đã hoặc chưa xây dựng kết cấu hạ tầng.

d) Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCNN, các dự án đầu tư sản xuất - dịch vụ công nghiệp trong KCNN để đưa KCNN vào hoạt động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt.

e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và của chính quyền địa phương.

g) Tổng hợp và nghiên cứu các đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động KCNN báo cáo với các ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện để UBND tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung quy chế này và các quy định khác có liên quan về quản lý KCNN phù hợp với tình hình thực tế.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao.

i) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) và đột xuất cho UBND cấp huyện và các cấp liên quan theo quy định.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Ban quản lý KCNN hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm có Trưởng ban, 01 đến 02 phó Trưởng ban và bộ máy giúp việc.

a) Trưởng ban: là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.

b) Phó Trưởng ban: là trưởng phòng Công nghiệp - Dịch vụ (đối với huyện), phòng Công nghiệp - Thương mại - Du lịch (đối với thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò) do UBND cấp huyện quyết định.

c) Bộ máy giúp việc gồm: các thành viên thuộc phòng Công nghiệp - Dịch vụ (đối với huyện), phòng Công nghiệp - Thương mại - Du lịch (đối với thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò), chuyên viên thuộc các phòng, ban chuyên môn khác và Chủ tịch UBND phường, xã nơi có KCNN do UBND cấp huyện quyết định. Số lượng tuỳ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng địa phương.

Ban quản lý KCNN được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện trong quá trình hoạt động.

4. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý KCNN do ngân sách huyện đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9: Xử lý khiếu nại, tranh chấp:

Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại và giải quyết các khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 10: Khen thưởng và kỷ luật

1. Khen thưởng: Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh được khen thưởng theo quy định của pháp luật và của tỉnh. Hàng năm, các doanh nghiệp, Ban quản lý KCNN đề xuất các hình thức khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt điều lệ quản lý KCNN, chính sách của Nhà nước và địa phương trình UBND cấp huyện và các ngành liên quan đề nghị hình thức khen thưởng.

2. Kỷ luật: Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy các này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 11: Điều khoản thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các KCNN thành lập trước ngày Quy chế này được ban hành phải thực hiện theo các quy định trong Quy chế này

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan hữu quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu công tác quản lý.

2. Những quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, KCNN không quy định trong quy chế này được thực hiện theo các điều tương ứng của luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật hợp tác xã và các quy định khác của UBND tỉnh có liên quan. /.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 92/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu92/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/10/2005
Ngày hiệu lực01/11/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/11/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 92/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 92/2005/QĐ-UBND Quy chế tạm thời quản lý khu công nghiệp nhỏ địa bàn tỉnh Nghệ An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 92/2005/QĐ-UBND Quy chế tạm thời quản lý khu công nghiệp nhỏ địa bàn tỉnh Nghệ An
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu92/2005/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýPhan Đình Trạc
                Ngày ban hành17/10/2005
                Ngày hiệu lực01/11/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/11/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 92/2005/QĐ-UBND Quy chế tạm thời quản lý khu công nghiệp nhỏ địa bàn tỉnh Nghệ An

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 92/2005/QĐ-UBND Quy chế tạm thời quản lý khu công nghiệp nhỏ địa bàn tỉnh Nghệ An