Quyết định 567/QĐ-UBND

Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020

Quyết định 567/QĐ-UBND chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 71/2019/QĐ-UBND hoạt động chuyển giao ứng dụng đổi mới công nghệ tỉnh An Giang và được áp dụng kể từ ngày 03/01/2020.

Nội dung toàn văn Quyết định 567/QĐ-UBND chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 567/QĐ-UBND

An Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 62/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc không thu hồi kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/02/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;

Căn cứ Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 22/4/2010 của UBND tỉnh An Giang về việc thực hiện kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-Ctr/TU ngày 28/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

Căn cứ Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định về việc quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 132/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 02 năm 2016 về việc ban hành Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.UBND tỉnh;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;

- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- P. KT, P.TH, P. HCTC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Việt Hiệp

 

CHƯƠNG TRÌNH

HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

I. SỰ CẦN THIẾT

Những thành tựu khoa học và công nghệ (gọi tắt là KH&CN) ngày càng được áp dụng rộng rãi trong đời sống, sản xuất, góp phần đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh An Giang nói riêng. Ngành khoa học và công nghệ An Giang luôn cố gắng đưa nhanh những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển, triển khai công nghệ vào thực tế sản xuất, đời sống, từng bước nâng cao giá trị đóng góp của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

Từ năm 2005, UBND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, trong đó có Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 07/4/2008 về việc hỗ trợ ứng dụng, đổi mới công nghệ; hỗ trợ tập huấn, chuyển giao kỹ thuật và sản xuất thử nghiệm trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2010 và Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 về hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015. Việc cụ thể hóa 02 quyết định nêu trên đã đạt được một số kết quả quan trọng như sau:

- Giai đoạn 2005 - 2010, UBND tỉnh đã hỗ trợ kinh phí thực hiện 78 mô hình, dự án với số tiền trên 7,6 tỷ đồng (chiếm khoảng 50% tổng kinh phí đầu tư), trong đó hỗ trợ 44 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và hỗ trợ 34 mô hình, dự án cho các ngành, địa phương trình diễn về quy trình, kỹ thuật sản xuất mới ứng dụng vào thực tiễn.

- Giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hỗ trợ kinh phí thực hiện 49 mô hình, dự án với số tiền gần 15 tỷ đồng (chiếm khoảng 19% tổng kinh phí đầu tư), trong đó hỗ trợ 26 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng, đổi mới công nghệ với gần 4,4 tỷ đồng (chiếm khoảng 14% tổng kinh phí đầu tư) và hỗ trợ 23 mô hình, dự án cho các ngành, địa phương trình diễn về quy trình, kỹ thuật sản xuất mới với gần 10,4 tỷ đồng (chiếm khoảng 23% tổng kinh phí đầu tư), đồng thời tổ chức được 78 lớp tập huấn về phương pháp, kỹ thuật, quy trình mới với gần 2.300 lượt nông dân, cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên xã, cán bộ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tham dự.

So với mục tiêu hỗ trợ 100 mô hình, dự án giai đoạn 2011 - 2015, kết quả thực hiện Quyết định số 538 là không đạt yêu cầu (chỉ hỗ trợ được 49 mô hình, dự án). Bên cạnh đó, số lượng mô hình, dự án được hỗ trợ trong giai đoạn 2011 - 2015 cũng ít hơn so với kết quả thực hiện giai đoạn 2005 - 2010. Tuy nhiên, tổng kinh phí hỗ trợ và tỷ lệ từ nguồn xã hội hóa (vốn đối ứng của tổ chức, cá nhân) giai đoạn 2011 - 2015 tăng lần lượt gấp đôi và tăng 31% so với giai đoạn 2005 - 2010. Nguyên nhân chủ yếu là trong thời gian gần đây, Quyết định số 538 chỉ tập trung xem xét hỗ trợ đối với các mô hình, dự án mang tính tập trung, có trọng điểm, giải quyết nhu cầu cấp thiết, bức xúc và có quy mô lớn của tỉnh.

Các kết quả đạt được nêu trên đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất; thúc đẩy việc tăng cường hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập quốc tế.

Để tiếp tục triển khai việc hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất và đời sống, đồng thời thực hiện tốt Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình hành động số 18-Ctr/TU ngày 28/02/2013 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, việc tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 là rất cần thiết

II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG HỖ TRỢ

1. Mục tiêu chung:

Nâng cao nhận thức và năng lực của các tổ chức, cá nhân về ứng dụng tiến bộ KH&CN trong sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường. Tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông lâm thủy sản, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Tăng hàm lượng KH&CN trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Phấn đấu hỗ trợ 75 mô hình, dự án ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN và ươm tạo, phát triển ít nhất 25 doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ) nâng cao trình độ công nghệ góp phần hợp lý hóa sản xuất, tạo sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng, giá trị kinh tế cao và thân thiện với môi trường.

- Hàng năm xây dựng và nhân rộng ít nhất 15 dự án ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, tiến tới nâng hiệu quả kinh tế - xã hội đạt cao hơn 1,3 lần bình quân toàn tỉnh so với hiệu quả sản xuất cùng nhóm sản phẩm tại thời điểm năm 2012.

- Thương mại hóa ít nhất 10% kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do ngân sách tỉnh đầu tư.

- Hàng năm ươm tạo, phát triển ít nhất 05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trong đó tập trung phát triển tại các Viện, trung tâm nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và khu công nghệ cao.

- Phấn đấu đến hết quý I năm 2018, có ít nhất 30 dự án được hỗ trợ, ít nhất 04% kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do ngân sách tỉnh đầu tư trong năm được thương mại hóa và ít nhất 10 doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ươm tạo, phát triển.

3. Nội dung hỗ trợ:

- Hỗ trợ tiếp nhận công nghệ, giải pháp hữu ích và sáng chế, trong đó ưu tiên hỗ trợ tiếp nhận các công nghệ hình thành từ nguồn ngân sách tỉnh đầu tư.

- Hỗ trợ đổi mới thiết bị, cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.

- Hỗ trợ triển khai sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm và hoàn thiện công nghệ.

- Hỗ trợ tập huấn nâng cao năng lực và kỹ năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Hỗ trợ hình thành và phát triển sản phẩm mới xuất phát từ các sáng kiến đạt giải trong các hội thi sáng tạo kỹ thuật.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

- Hàng năm tổ chức 02 - 03 cuộc hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức và năng lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức KH&CN, các đơn vị có liên quan khác trên địa bàn tỉnh về những tiến bộ KH&CN có thể ứng dụng, chuyển giao và sản xuất thử nghiệm.

- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình hợp tác nhằm tìm kiếm, khảo sát, đánh giá các kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến có thể triển khai ứng dụng và phát triển tại An Giang.

- Xúc tiến, hình thành và phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh (xây dựng các kênh thông tin về tiến bộ KH&CN, Chợ công nghệ và thiết bị, các tổ chức trung gian về KH&CN, nhà đầu tư vào lĩnh vực KH&CN, …).

- Triển khai hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện những dự án về ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ; về tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và nhân rộng mô hình.

IV. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ HÌNH THỨC HỖ TRỢ

1. Đối tượng hỗ trợ:

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đặc biệt ưu tiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân có liên kết với nhà khoa học, tổ chức khoa học và công nghệ;

- Các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

- Các đơn vị có liên quan: tổ chức khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, hợp tác xã, tổ hợp tác, các tổ chức chính trị xã hội, hội nghề nghiệp, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phát triển công nghệ thông tin và bảo vệ môi trường.

2. Điều kiện hỗ trợ:

- Đối tượng được hỗ trợ có địa chỉ hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang. Riêng đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh và thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước.

- Những dự án ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ, tập huấn kỹ thuật, nhân rộng mô hình, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm phải có tính mới, tính tiên tiến, tính hiệu quả, tính khả thi, và tính bền vững so với công nghệ cũ.

- Ưu tiên hỗ trợ các dự án có công nghệ cần chuyển giao của các đơn vị trong tỉnh cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh; các mô hình, dự án áp dụng các sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích.

- Dự án được hỗ trợ phải mang tính nhân rộng, tính khả thi và giải quyết được nhu cầu bức xúc, cấp thiết của ngành, địa phương. Đồng thời, phải phù hợp với lĩnh vực ưu tiên và danh mục hỗ trợ được xem xét. Đặc biệt, kết quả sản phẩm dự kiến phải có địa chỉ ứng dụng và chuyển giao; phải đảm bảo nguồn kinh phí đối ứng theo quy định (nếu có) và khả năng duy trì dự án.

- Ưu tiên hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có tham gia hội, đoàn thể và quan tâm đến hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh.

- Đối với các dự án phát triển sản phẩm mới dựa trên kết quả sáng tạo phải có liên kết với tổ chức KH&CN được thành lập theo luật định.

3. Hình thức hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân chỉ được xem xét hỗ trợ trước khi triển khai thực hiện dự án.

V. LĨNH VỰC ĐƯỢC ƯU TIÊN XEM XÉT HỖ TRỢ

1. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:

a) Trong trồng trọt:

- Sản xuất giống và ứng dụng rộng rãi các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt, tập trung vào các đối tượng cây trồng chủ lực phục vụ cho xuất khẩu và thay thế nhập khẩu; từng bước áp dụng trong sản xuất giống cây trồng biến đổi gen;

- Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, an toàn và hiệu quả cao, áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM),VietGAP, GlobalGAP, tập trung vào các loại cây lương thực, cây thực phẩm, cây dược liệu, cây ăn quả chủ lực;

- Sản xuất rau an toàn, hoa cao cấp trong nhà lưới, nhà màng, nhà kính;

- Nhân giống và sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu quy mô tập trung;

- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các bộ kít chẩn đoán bệnh, các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thế hệ mới, an toàn và ít gây ô nhiễm môi trường.

b) Trong chăn nuôi:

- Sản xuất giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao;

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp, an toàn sinh học;

- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các loại thức ăn chăn nuôi, vắc-xin, bộ kít mới trong chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh.

c) Trong lâm nghiệp:

- Nhân nhanh và sản xuất quy mô công nghiệp các loại giống cây rừng mới bằng công nghệ nuôi cấy;

- Trồng rừng kinh tế theo phương pháp thâm canh;

- Ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống định vị toàn cầu trong quản lý và bảo vệ rừng.

d) Trong thủy sản:

- Nhân nhanh và sản xuất giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao;

- Nuôi thâm canh, siêu thâm canh, tự động kiểm soát và xử lý môi trường bằng các công nghệ tiên tiến như chemicalfog, biofloc, lọc sinh học;

- Sản xuất thức ăn, các loại thuốc phòng trị bệnh thủy sản, sản xuất các bộ kít chẩn đoán nhanh bệnh trên các đối tượng nuôi thủy sản;

- Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để quy hoạch, quản lý và khai thác nguồn lợi thủy sản, các vùng nuôi trồng thủy sản.

đ) Trong thủy lợi:

- Ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để quản lý, khai thác và điều hành các công trình thủy lợi;

- Sản xuất vật liệu mới, thiết bị và thi công các công trình thủy lợi;

- Xây dựng và mở rộng mô hình ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm cho một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp.

e) Trong chế biến, bảo quản:

- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các chất phụ gia thiên nhiên, các chất màu để bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản;

- Xây dựng và mở rộng mô hình bảo quản, chế biến sâu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản có giá trị gia tăng cao;

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản và chế biến gỗ; vật liệu và công nghệ nano để nâng cao độ bền cơ học, độ bền sinh học của gỗ; sản xuất vật liệu mới dạng bio-composite từ gỗ và thực vật có sợi.

- Ưu tiên hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn, chế biến hàng đóng gói sẳn, hàng ăn liền thuộc một số nhóm sản phẩm nông nghiệp ứng dụng theo hướng công nghệ cao đã được quy hoạch.

- Sản xuất chế biến các bài thuốc đông dược cổ truyền, thực phẩm chức năng từ cây dược liệu quý ở An Giang.

g) Trong cơ điện, tự động hóa, sản xuất vật tư, máy móc, thiết bị:

- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến, bao gồm công nghệ điều khiển tự động hóa cơ điện, điện tử trong sản xuất các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, thủy sản;

- Xây dựng và phát triển các cơ sở tự động hoặc bán tự động trong sản xuất giống, sản phẩm cây trồng và vật nuôi.

2. Công nghệ sản xuất sạch hơn và bảo vệ môi trường:

- Tái chế chất thải sinh hoạt, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, … nhằm tạo ra các loại sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị kinh tế và giảm thiểu tác động đến môi trường.

- Ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong xử lý chất thải sinh hoạt, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, y tế (bao gồm chất thải nguy hại) nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.

- Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất nhiên liệu, sản xuất năng lượng tái tạo.

- Ứng dụng công nghệ sạch trong hoạt động sản xuất, triển khai các mô hình, dự án sản xuất sạch hơn và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng.

3. Công nghệ thông tin và truyền thông:

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

4. Sản xuất máy móc, thiết bị, vật liệu mới và một số lĩnh vực khác:

- Phát triển các công cụ, thiết bị mới, cải tiến thay thế nhập khẩu, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, phục vụ trong chế biến nông thủy sản, chế biến thực phẩm, sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm tiêu dùng khác.

- Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, trong lĩnh vực công nghệ vật liệu mới: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói, gạch không nung, đá xây dựng, than bùn, vật liệu siêu bền, siêu nhẹ trong xây dựng,… có hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, có hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường trong sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống, đặc trưng của An Giang, sản phẩm tiêu dùng mới có giá trị kinh tế, thay thế nhập khẩu hoặc có thể xuất khẩu.

- Ứng dụng, đổi mới và phát triển công nghệ trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, thủy lợi, điện tử, viễn thông,... đặc biệt trong lĩnh vực y tế, môi trường, cần phát triển các loại dược liệu y học cổ truyền, nguyên liệu làm thuốc kháng sinh, vaccin, vitamin và thực phẩm chức năng, chế phẩm vi sinh xử lý hiệu quả ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

5. Hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:

- Tập huấn kỹ thuật, đào tạo nâng cao tính chuyên nghiệp, tiến tới làm chủ công nghệ.

- Đào tạo kỹ năng, năng lực nâng cao hiệu quả khai thác, vận hành công nghệ quản lý, công nghệ sản xuất.

VI. KINH PHÍ, ĐỊNH MỨC VÀ PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT HỖ TRỢ

1. Kinh phí hỗ trợ: Kinh phí hỗ trợ thực hiện các dự án ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Định mức hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ thực hiện các dự án về đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.

(i) Tối đa đến 30% tổng kinh phí thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng.

(ii) Tối đa đến 50% tổng kinh phí thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 400 triệu đồng đối với các dự án thực hiện ở các vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được theo các quy định hiện hành.

b) Mức hỗ trợ thực hiện các dự án nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả được hỗ trợ tối đa đến 30% tổng kinh phí thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng.

c) Mức hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm:

(i) Tối đa đến 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện dự án), nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 600 triệu đồng;

(ii) Tối đa đến 50% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc dự án triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo các quy định hiện hành, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 500 triệu đồng;

(iii) Tối đa đến 70% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án SXTN trong lĩnh vực nông nghiệp được triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo các quy định hiện hành, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 400 triệu đồng.

d) Mức hỗ trợ thực hiện các dự án về chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, chuyển giao sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích (không bao gồm đầu tư trang thiết bị công nghệ) tối đa đến 75%, nhưng không quá 300 triệu đồng.

đ) Mức hỗ trợ thực hiện các dự án tập huấn kỹ thuật để nâng cao trình độ và khả năng tiếp nhận các kiến thức khoa học tiến bộ mới là 100%, nhưng không quá 200 triệu đồng.

e) Quy định chung:

(i) Mức hỗ trợ và thời gian thực hiện đối với mỗi dự án sẽ do Hội đồng KH&CN tỉnh (gọi tắt là Hội đồng) xem xét, đánh giá các nội dung hỗ trợ, định mức hỗ trợ cho từng dự án. Đồng thời, tổ chức Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện sau khi kết thúc dự án.

(ii) Mỗi dự án có thể bao gồm nhiều nội dung (ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ; sản xuất thử nghiệm; tập huấn kỹ thuật, nhân rộng mô hình và chuyển giao công nghệ), nhưng kinh phí hỗ trợ của từng nội dung phải được phân chia cụ thể, phù hợp với định mức hỗ trợ theo quy định này.

(iii) Thời gian thực hiện mỗi dự án không quá 2 năm (24 tháng) kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí hỗ trợ.

(iv) Kinh phí hoạt động của Hội đồng KHCN hoặc kinh phí hoạt động của Tổ thẩm định kinh phí (nếu có) được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh với định mức chi theo quy định hiện hành.

3. Phân cấp phê duyệt hỗ trợ:

- Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện dự án sau khi đã được Hội đồng khoa học và công nghệ thống nhất đề xuất cho thực hiện với tổng kinh phí hỗ trợ của mỗi dự án dưới 300 triệu đồng.

- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện các dự án sau khi đã được Hội đồng khoa học và công nghệ thống nhất đề xuất cho thực hiện với tổng kinh phí hỗ trợ của mỗi dự án từ 300 triệu đồng trở lên hoặc có thời gian thực hiện dự án vượt quy định.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể và UBND huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình này theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, xác định nhu cầu và hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;

- Chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng khoa học công nghệ trên cơ sở áp dụng các điều khoản có liên quan đến các văn bản hiện hành (chỉ mời ủy viên phản biện trong trường hợp cần thiết). Hội đồng chịu trách nhiệm thẩm định công nghệ; xem xét, đánh giá về công nghệ, về tính mới, tính tiên tiến, tính khả thi, tính bền vững, tính nhân rộng và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đề nghị hỗ trợ; đề xuất mức hỗ trợ cụ thể (hoặc đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ thẩm định kinh phí) đối với từng dự án. Đồng thời, nghiệm thu dự án đã được hỗ trợ một cách trung thực, khách quan, đánh giá hiệu quả đạt được từ dự án.

- Xây dựng và phê duyệt các biểu mẫu về hồ sơ đăng ký hỗ trợ, biểu mẫu phục vụ cho công tác tổ chức Hội đồng thẩm định các dự án, Hội đồng nghiệm thu, biểu mẫu xét duyệt, quy trình hỗ trợ và các hướng dẫn khác trên cơ sở áp dụng các điều có liên quan theo quy định, trên cơ sở giảm đến mức thấp nhất các thủ tục không cần thiết.

- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án đã được hỗ trợ, đôn đốc thực hiện theo đúng tiến độ. Đối với các dự án do UBND tỉnh phê duyệt, nếu trong quá trình thực hiện có vướng mắc cần xử lý, phải báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định chuyên môn và Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh.

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình theo định kỳ hàng năm, hoặc đột xuất (nếu có); tổ chức sơ kết vào quý II năm 2018 để kịp thời có giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình; tổ chức tổng kết Chương trình vào quý III năm 2020 để đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất thực hiện trong thời gian tiếp theo cũng như đề xuất khen thưởng những tổ chức, cá nhân tham gia và thực hiện tốt Chương trình.

- Thường xuyên cung cấp thông tin các hoạt động liên quan đến Chương trình, các dự án được phê duyệt thực hiện cho các cơ quan báo, đài, cổng thông tin điện tử để đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, hiệp hội, hội nghề nghiệp cấp tỉnh:

- Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương trình và các chính sách liên quan thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý, hoạt động.

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, quản lý việc tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả ứng dụng, chuyển giao của các dự án triển khai thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. UBND huyện, thị xã, thành phố:

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý việc tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả ứng dụng, chuyển giao của các dự án triển khai trên địa bàn.

- Hàng năm tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, tổng hợp đề xuất hỗ trợ về Sở Khoa học và Công nghệ xem xét.

- Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu Chương trình đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương mình quản lý ít nhất là 01 lần/năm.

4. Tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN:

- Thường xuyên rà soát thông tin về công nghệ, thiết bị nội sinh có thể chuyển giao và nhu cầu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN của các tổ chức, cá nhân nhằm góp phần xúc tiến, hình thành và phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động nghiên cứu ươm tạo, phát triển thành doanh nghiệp KH&CN hoặc ươm tạo, phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc.

5. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ:

- Hoàn chỉnh và nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ về Sở Khoa học và Công nghệ để được xem xét hỗ trợ theo quy định.

- Tổ chức triển khai dự án được phê duyệt hỗ trợ theo trình tự thủ tục và chịu sự giám sát, đánh giá của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định.

- Báo cáo kết quả bằng văn bản về hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN cho Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm trong thời hạn 05 năm tiếp theo sau khi dự án được đánh giá nghiệm thu.

6. Báo An Giang, Đài Phát tranh - Truyền hình An Giang, các cơ quan báo, đài, cổng thông tin điện tử:

- Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương trình và các chính sách liên quan đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

- Thường xuyên cập nhật, đưa tin kịp thời các hoạt động liên quan đến Chương trình, các dự án được phê duyệt thực hiện, đặc biệt là những dự án về phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đạt hiệu quả cao.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 567/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu567/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/03/2016
Ngày hiệu lực10/03/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/01/2020
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 567/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 567/QĐ-UBND chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 567/QĐ-UBND chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu567/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýHồ Việt Hiệp
                Ngày ban hành10/03/2016
                Ngày hiệu lực10/03/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/01/2020
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 567/QĐ-UBND chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ An Giang

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 567/QĐ-UBND chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ An Giang