Quyết định 568/2002/QĐ-UB ưu đãi khuyến khích đầu tư Khu công nghịêp Khu Du lịch Ninh Bình đã được thay thế bởi Quyết định 1556/2006/QĐ-UBND ưu đãi khuyến khích đầu tư khu công nghiệp khu du lịch Ninh Bình và được áp dụng kể từ ngày 01/08/2006.
Nội dung toàn văn Quyết định 568/2002/QĐ-UB ưu đãi khuyến khích đầu tư Khu công nghịêp Khu Du lịch Ninh Bình
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 568/2002/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 10 tháng 4 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHỊÊP, KHU DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 2/12/1998;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 24/01/2002 của HĐND tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 7;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu Công nghiệp, Khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các Nhà đầu tư vào các Khu Công nghịêp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có trác nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY ĐỊNH
VỀ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHỊÊP, KHU DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Kèm theo Quyết định số: 568/2002/QĐ-UB ngày 10/4/2002 của UBND tỉnh)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng và địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư.
1. Đối tượng hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư là các Nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư theo Luật đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và được hưởng các ưu đãi khuyến khích đầu tư tại quy định này.
2. Địa bàn được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư bao gồm: Các Khu công nghiệp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2: Phạm vi điều chỉnh
Chỉ áp dụng đối với các hình thức đầu tư mới, mở rộng, đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các Nhà đầu tư.
CHƯƠNG II
CÁC KHOẢN ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 3. Ưu đãi về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất.
Ngoài các quy định của Nhà nước, các Nhà đầu tư có vốn đầu tư vào các khu Công nghiệp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá các loại đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ, tại địa bàn có dự án đầu tư; được miễn tiền thuê đất trong 10 năm và giảm 50% số tiền thuê đất cho 10 năm tiếp theo. Không thu tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh, phục vụ phúc lợi công cộng...
Điều 4: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài các quy định của Nhà nước, các Nhà đầu tư vào các Khu Công nghiệp, Khu Du lịch được cấp lại 100% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm và 50% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm thứ ba kể từ khi Nhà đầu tư phải nộp thuế theo luật định.
Điều 5: Ưu đãi về vốn đầu tư.
1- Thành lập Quỹ hộ đầu tư của tỉnh để thực hiện các ưu đãi khuyến khích đầu tư tại quy định này của UBND tỉnh.
2. Các dự án đầu tư vào các Khu Công nghịêp, Khu Du lịch được ưu tiên bố trí vốn tín dụng ưu đãi theo kế hoạch Nhà nước hàng năm (nếu có nhu cầu vốn đầu tư), hoặc cấp Giấy phép ưu đãi đầu tư để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo kế hoạch đầu tư hàng năm của địa phương.
Điều 6. Ưu đãi lãi suất vay vốn, lãi suất cho thuê tài chính và phí cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
1- Ưu đãi lãi suất vay vốn lãi suất cho thuê tài chính: Các dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp, Khu Du lịch được các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho thuê tài chính với lãi sất giảm từ 05% đến 10% so với lãi suất cho vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính đối với khách hàng bình thường.
2- Ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng: Các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh thu phí thanh toán quan ngân hàng và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp với mức thấp nhất trong khung phí hiện hành do ngân hàng cấp trên quy định; miễn thu phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án kinh tế khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp; giảm từ 10% đến 15% mức phí cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro.
Điều 7. Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng các Khu công nghiệp và Khu Du lịch.
Các Khu Công nghiệp và Khu Du lịch được ngân sách Nhà nước cấp vốn đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, như: Giải phóng mặt bằng, đường giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, hệ thống cấp, thoát nước và hỗ trợ tối đa 30% kinh phí giải phóng mặt bằng trong hàng rào.
Điều 8: Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động, các Nhà đầu tư vào các Khu Công nghiệp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh được tỉnh cung cấp lực lượng lao động đã qua đào tạo. Trường hợp doanh nghiepẹ có yêu cầu đào tạo nghề cho người lao động của địa phương, được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí, nhưng mức tối đa không quá một triệu đồng cho một lao động trong cả khoá đào tạo.
Điều 9. Ưu đãi về thông tin quảng cáo.
Các nhà đầu tư vào các Khu Công nghiệp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được giảm 50% phí thông tin, quảng cáo trên Đài phát thanh và truyền hình Ninh Bình và Báo Ninh Bình, thời gian 3 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10: Trách nhiệm của các Sở, Ban Ngành, UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn.
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã và UBND các xã phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này của UBND tỉnh, lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh, trật tự và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các Khu Công nghịêp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Về thủ tục hành chính.
Thời gian thực hiện việc thẩm định và phê duyệt dự án, thủ tục cho thuê đất, mặt bằng xây dựng, thiết kế kỹ thuật và cấp Giấy phép xây dựng cho các chủ dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư: Không quá 20 ngày.
Thẩm định và phê duyệt mặt bằng xây dựng: Không quá 20 ngày
Thủ tục cấp đất xây dựng: Không quá 30 ngày
Thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng: không quá 20 ngày
Thẩm định cấp Giấy phép xây dựng: Không quá 20 ngày
Các Sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa đối với hoạt động đầu tư theo quy định này nhằm giảm tối đa các thủ tục không cần thiết, đảm bảo hoàn thành trước thời gian quy định.
Điều 12: Khen thưởng và kỷ luật:
Tổ chức, cá nhân tích cực xúc tiến kêu gọi đầu tư có hiệu quả được khen, thưởng kịp thời.
Tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn hoặc cản trở việc kêu gọi đầu tư và triển khai đầu tư, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật./.