Quyết định 6123/2002/QĐ-UB

Quyết định 6123/2002/QĐ-UB năm 2002 phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính trong việc giao, cho thuê đất của Sở Địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 6123/QĐ-UB năm 2002 phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 6123/2002/QĐ-UB

Hải Dương, ngày 25 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC GIAO ĐẤT VÀ CHO THUÊ ĐẤT CỦA SỞ ĐỊA CHÍNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-TU ngày 25/4/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tiếp tục sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII) và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

- Theo đề nghị của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và Sở Địa chính tại Công văn số 803/CV-ĐC ngày 17/12/2002 về việc đề nghị phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính trong việc giao đất, cho thuê đất.

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính trong việc giao đất, cho thuê đất của Sở Địa chính (có đề án kèm theo).

Sở Địa chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo nội dung đề án đã được phê duyệt.

Điều II: Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Trưởng ban Ban TCCQ tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và chủ tịch UBND các huyện, thành phố thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

 

 

T/M UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Trọng Nhưng

 

ĐỀ ÁN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC GIAO ĐẤT VÀ CHO THUÊ ĐẤT CỦA SỞ ĐỊA CHÍNH SỐ 804/ĐA-ĐC
Ngày 17 tháng 12 năm 2002

Căn cứ Quyết định số 2648/QĐ-UB ngày 10/6/2002 của UBND tỉnh Hải Dương về việc chọn một số đơn vị thực hiện thí điểm cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa” và Kế hoạch số 437/KH-BCĐ ngày 10/6/2002 của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh về thực hiện đề án “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 2002 - 2005”.

Sở Địa chính xây dựng đề án cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao đất và cho thuê đất như sau:

I- THỰC TRẠNG TRONG LĨNH VỰC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT:

1- Hồ sơ, trình tự, thủ tục:

* Hồ sơ xin giao đất để xây dựng cơ bản của các tổ chức:

1- Đơn xin giao đất (có chữ ký của chủ tịch đầu tư, UBND cấp xã, UBND cấp huyện).

2- Dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3- Quy hoạch mặt bằng có chữ ký của chủ đầu tư, UBND cấp xã, UBND cấp huyện và thẩm định của Sở Xây dựng được UBND tỉnh duyệt.

4- Bản đồ địa chính khu đất (trích lục, hoặc trích đo): có chữ ký người (đơn vị) đo vẽ; cán bộ địa chính và UBND cấp xã; cán bộ địa chính cấp huyện; cán bộ kiểm tra kỹ thuật và lãnh đạo Sở Địa chính.

5- Phương án đền bù (dự kiến): Chủ đầu tư cùng chính quyền địa phương họp với người có đất bị thu hồi thực hiện dự án để xác định diện tích đất của từng hộ và dự kiến phương thức bồi thường (lập thành văn bản lưu kèm hồ sơ xin giao đất).

6- Quyết định thành lập tổ chức xin giao đất.

(ở những vị trí khu đất có liên quan đến các công trình như: Đê điều, đường điện, đường ống xăng dầu... thì phải có ý kiến của cơ quan quản lý có liên quan).

* Hồ sơ xin thuê đất của tổ chức, cá nhân trong nước:

Tương tự như hồ sơ xin giao đất để xây dựng cơ bản của các tổ chức trong nước.

Ngoài ra chủ đầu tư còn phải làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện, thành phố để được xét cấp giấy chứng nhận.

* Hồ sơ xin thuê đất của tổ chức nước ngoài:

1- Đơn xin giao đất (có chữ ký của chủ đầu tư, UBND cấp xã, UBND cấp huyện).

2- Giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh cấp.

3- Bản đồ địa chính khu đất trích lục hoặc trích đo như mẫu của tổ chức xin giao đất để xây dựng cơ bản.

* Hồ sơ xin giao đất để làm nhà ở:

1- Tờ trình xin chuyển mục đích để làm đất ở của UBND cấp xã.

2- Tờ trình xin chuyển mục đích để làm đất ở của UBND thành phố.

3- Bản đồ địa chính khu đất (có chữ ký của cán bộ Địa chính và UBND cấp xã, phòng Quản lý đô thị thành phố).

4- Quy hoạch chi tiết đã được Sở Xây dựng thẩm định.

Việc giao đất để làm nhà ở tại đô thị chủ yếu thực hiện theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất trừ trường hợp giao đất bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc giao đất cho đối tượng chính sách thì mới lập danh sách các hộ xin giao đất kèm theo hồ sơ.

2- Đánh giá chung

Trong những năm qua công chức của ngành Địa chính đã nỗ lực giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực giao đất, cho thuê đất và về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của các chủ đầu tư.

Tuy nhiên với những thủ tục hành chính quy định như trên và với cách làm hiện tại thì chủ đầu tư thông thường phải làm việc với tất cả các cấp chính quyền, ngay 1 cấp chính quyền cũng phải qua nhiều người, nhiều lĩnh vực chuyên môn:

Địa chính, Văn phòng, Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Tài chính – Vật giá; nhiều ngành, nhiều cấp tham gia thẩm định kiểm tra, thời gian để thực hiện 1 dự án đầu tư kéo dài, có những dự án tới hàng năm và do không xác định rõ thời hạn giải quyết công việc ở mỗi cấp mỗi ngành nên chủ đầu tư thường bị động trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư. (Trừ việc xin giao đất cho dân làm nhà ở).

Công khai, tuyên truyền thủ tục hồ sơ, bước đi, cách thức chưa được sâu rộng; Phân công, phân nhiệm có việc chưa cụ thể, còn đan xen chồng chéo, khó quy trách nhiệm.

Riêng thủ tục cho tổ chức nước ngoài thuê đất có giản tiện hơn. Song vì chưa lập được quy hoạch chi tiết trước khi ra quyết định thu hồi đất nên khi thực hiện giao đất có nơi không phù hợp với quy hoạch chung của khu vực gây ảnh hưởng đến sử dụng đất của các khu đất còn lại.

Các nguyên nhân chính của tồn tại trên:

+ Nguyên nhân khách quan:

Các văn bản hướng dẫn chưa đồng bộ, rõ ràng, nhất là về chính sách hỗ trợ, bồi thường đối với người bị thu hồi đất và hỗ trợ ngân sách địa phương nơi có đất bị thu hồi.

Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng đất bị thu hồi đất, kể cả cán bộ cơ sở ở một số nơi chưa nghiêm túc.

Số lượng cán bộ ngành Địa chính và trang thiết bị phục vụ công tác chưa đáp ứng được yêu cầu.

+ Nguyên nhân chủ quan:

Tính chủ động giải quyết công việc, sự phân công, xây dựng chương trình kế hoạch công tác của ngành, của cơ quan sở có lúc, có việc chưa hợp lý và chưa khoa học.

II- PHƯƠNG ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.

1- Cơ sở pháp lý để thực hiện đề án:

a) Văn bản của Trung ương:

- Luật Đất đai ngày 14/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001.

- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 về thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP.

- Chỉ thị 245-TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

- Thông tư số 2074/2001/TT-TCĐC ngày 14/12/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước.

- Thông tư số 679/TT-ĐC ngày 12/5/1997 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

b) Văn bản của tỉnh:

- Quyết định số 1892/QĐ-UB ngày 16/10/1994 của UBND tỉnh Hải Hưng (nay là Hải Dương) ban hành bản quy định về việc thực hiện Luật Đất đai năm 1993 trong toàn tỉnh.

- Quy định về thủ tục hồ sơ giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất của Sở Địa chính (số 235/QĐ-ĐC ngày 06/4/1999).

- Quyết định tạm thời số 745/2002/QĐ-UB ngày 25/3/2002 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời về trình tự chấp thuận dự án đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2- Phạm vi áp dụng của đề án:

Quy định các thủ tục hồ sơ trong giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ.

3- Trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, cá nhân trong nước: (thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh).

a) Trình tự lập, xét duyệt hồ sơ giao đất để làm nhà ở của hộ gia đình cá nhân nội thành, nội thị.

- Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở nộp đơn xin giao đất (02 bản) tại UBND phường nơi có đất (mẫu số 1a).

- UBND phường căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt lập hồ sơ trình UBND thành phố xét duyệt; Hồ sơ gồm có:

+ Tờ trình của UBND phường về việc giao đất.

+ Danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình. (Trường hợp xin đấu giá quyền sử dụng đất thì chưa có danh sách).

+ Trích lục bản đồ địa chính (mẫu 2a), hoặc trích đo (mẫu 2b).

+ Quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ lập thành 2 bộ gửi phòng Quản lý đô thị thành phố.

- Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng Quản lý đô thị thành phố Hải Dương hoàn tất việc thẩm định hồ sơ, xác minh thực địa, lập biên bản thẩm định (mẫu số 3) trình UBND thành phố.

UBND thành phố lập tờ trình gửi hồ sơ (1 bộ) đến Sở Địa chính.

- Hồ sơ được giao nhận tại nơi tiếp nhận hồ sơ của Sở Địa chính. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký thống kê hoàn tất việc thẩm định (kể cả việc phối hợp với các phòng ban của sở và các đơn vị khác có liên quan), lập tờ trình của Sở trình UBND tỉnh quyết định.

Sau khi có quyết định của UBND tỉnh Sở Địa chính nhận quyết định từ UBND tỉnh và giao cho Trưởng phòng Quản lý đô thị thành phố Hải Dương (có ký nhận vào giao nhận quyết định), Trưởng phòng Quản lý đô thị báo cáo UBND thành phố để tổ chức triển khai thực hiện. Sau khi các hộ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định phòng Quản lý đô thị thành phố Hải Dương giao giao đất tại thực địa cho từng hộ và trình UBND thành phố cấp GCNQSD đất cho các hộ.

(Thời gian không quá 20 ngày làm việc).

b) Trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội. (Giao đất không thu tiền sử dụng đất).

- Hồ sơ gồm có:

+ Đơn xin giao đất (mẫu 1c): Có chữ ký của chủ đầu tư, UBND cấp xã, UBND cấp huyện. (Thời gian xem xét giải quyết ở mỗi cấp không quá 10 ngày làm việc).

+ Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Quy hoạch mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Trích lục bản đồ địa chính theo Mẫu 2a hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất (mẫu 2b). Có chữ ký của người đo, vẽ, UBND cấp xã và Sở Địa chính.

- Trình tự xét duyệt:

+ Hồ sơ được nộp tại nơi tiếp nhận hồ sơ của Sở Địa chính.

+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ), Sở Địa chính hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, xác minh thực địa lập tờ trình trình UBND tỉnh quyết định.

+ Sau khi có quyết định của UBND tỉnh Sở Địa chính nhận quyết định về và giao cho chủ đầu tư (quyết định gửi các cơ quan liên quan do Văn phòng UBND tỉnh gửi); Nhận được quyết định Sở Tài chính – Vật giá hướng dẫn chủ đầu tư và chính quyền địa phương lập phương án bồi thường cho người bị thu hồi đất xong

Sở Địa chính chủ trì cùng phòng Địa chính cấp huyện, UBND cấp xã giao đất cho chủ đầu tư và trình UBND tỉnh cấp GCNQSD đất cho tổ chức.

c) Trình tự lập, xét duyệt hồ sơ các tổ chức trong nước và cá nhân ở nội thành xin thuê đất.

Các tổ chức trong nước xin thuê đất thực hiện theo Quyết định số 745/QĐ-UB ngày 25/3/2002 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời về trình tự chấp thuận các dự án đầu tư trong nước:

- Các nhu cầu xin thuê đất nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án trình UBND tỉnh. Trong quá trình thẩm định dự án khả thi Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất về địa điểm với Sở Địa chính, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và chính quyền địa phương.

- Sau khi có chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh, chủ đầu tư chuyển giao hồ sơ đến Sở Địa chính (bộ phận tiếp nhận hồ sơ). Hồ sơ gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao).

+ Dự án đầu tư được cấp cso thẩm quyền phê duyệt (hoặc chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh).

- Sở Địa chính chủ trì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo (mẫu 2a, 2b)  và hướng dẫn chủ dự án viết đơn xin thuê đất (mẫu 1d).

- Trong thời gian này Sở Xây dựng tiến hành thẩm định quy hoạch mặt bằng chi tiết theo quy định.

- Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ Sở Địa chính kiểm tra xác minh và lập tờ trình, trình UBND tỉnh quyết định.

Khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Địa chính nhận về và giao cho chủ đầu tư (quyết định gửi các cơ quan liên quan do Văn phòng UBND tỉnh gửi); nhận được quyết định Sở Tài chính – Vật giá hướng dẫn UBND huyện, thành phố thành lập ban giải phóng mặt bằng bồi thường thiệt hại cho chủ sử dụng đất bị thu hồi.

Sau khi hoàn tất các việc về tài chính, Sở Địa chính chủ trì cùng phòng Địa chính huyện và UBND cấp xã giao đất cho chủ đầu tư, ký hợp đồng thuê đất,  (trên cơ sở quyết định phê duyệt giá cho thuê đất của UBND tỉnh) và trình UBND tỉnh cấp GCNQSD đất cho chủ dự án.

d) Trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất của các tổ chức; cá nhân ở nội thành phố để xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh. (Trong trường hợp khu đất xin giao, thuê hiện đã có tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý sử dụng).

- Hồ sơ gồm có:

+ Đơn xin giao đất (mẫu số 1b) hoặc đơn xin thuê đất (mẫu số 1dd).

+ Giấy phép đầu tư hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay chấp thuận.

+ Các văn bản pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất của khu đất xin giao, thuê.

+ Văn bản thống nhất ý kiến của đơn vị đang sử dụng đất về việc chuyển giao quyền sử dụng đất hoặc xác nhận là không còn nhu cầu sử dụng.

+ Bản đồ địa chính khu đất hoặc GCNQSD đất của đơn vị đang sử dụng phù hợp với hiện trạng sử dụng đất được Sở Địa chính kiểm tra xác nhận (trường hợp không còn bản đồ hay giấy chứng nhận thì Sở Địa chính chủ trì đo vẽ lập lại bản đồ địa chính khu đất theo quy định) (mẫu số 2bb).

- Trình tự xét duyệt:

+ Sau khi được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư hoặc dự án được duyệt, được chấp thuận, chủ đầu tư liên hệ trực tiếp với Sở Địa chính (qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ) để được hướng dẫn thủ tục.

+ Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Sở Địa chính kiểm tra xác minh và lập tờ trình trình UBND tỉnh quyêt định (chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn tất đơn xin giao, thuê đất theo mẫu quy định).

- Sau khi có quyết định của UBND tỉnh các bước thực hiện quyết định như đã nêu trong mục b, c ở trên. Riêng việc giao đất thực địa theo quy định như sau:

Khi chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì Sở Địa chính chủ trì cùng phòng địa chính cấp huyện, đơn vị bị thu hồi đất và đơn vị được giao, thuê đất tiến hành bàn giao đất trên thực địa (có mời UBND cấp xã dự chứng kiến).

e) Trình tự lập, xét duyệt hồ sơ đối với các tổ chức cá nhân nước ngoài xin thuê đất:

- Các nhu cầu xin thuê đất được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép đầu tư.

- Sau khi có giấy phép đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư trao đổi ý kiến với địa phương, các sở ngành liên quan và chuyển hồ sơ đến Sở Địa chính. Hồ sơ gồm:

+ Giấy phép đầu tư.

+ Các văn bản khác có liên quan (văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh).

- Trong 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ), Sở Địa chính chủ trì trích lục (hoặc trích đo) bản đồ địa chính theo mẫu 2aa, 2b tổng hợp diện tích các loại đất. Hướng dẫn chủ đầu tư lập đơn xin thuê đất (mẫu 1d) thẩm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định.

- Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn UBND huyện, thành phố thành lập Ban giải phóng mặt bằng bồi thường thiệt hại cho chủ sử dụng đất bị thu hồi. Khi các việc về tài chính đã hoàn thành, Sở Địa chính chủ trì giao đất, ký hợp đồng thuê đất và trình UBND tỉnh cấp GCBQSD đất cho chủ dự án.

 (Riêng các dự án đầu tư vào khu công nghiệp: Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về các khu công nghiệp và ban quản lý khu công nghiệp, các dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo các quy định của ban quản lý khu công nghiệp).

4- Sơ đồ và thời gian thực hiện quy trình giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất.

SƠ ĐỒ THỰC HIỆN NHƯ SAU:

5- Đánh giá ưu điểm khi thực hiện đề án:

Thực hiện tốt đề án cải cách thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất sẽ khắc phục cơ bản các tồn tại như đã nêu ở phần thực trạng đó là:

- Về thủ tục hồ sơ: Đã loại bỏ bớt một số văn bản trùng lặp hoặc chưa nhất thiết phải có khi lập hồ sơ ban đầu, do vậy thủ tục hồ sơ đã đơn giản và rõ ràng hơn trước đây như:

+ Trong hồ sơ giao đất cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội:

• Bỏ văn bản dự kiến phương án bồi thường cho người bị thu hồi đất.

• Lược bỏ chữ ký của cán bộ Địa chính cấp xã trong bản đồ địa chính.

+ Hồ sơ thuê đất của tổ chức trong nước và cá nhân ở nội thành:

• Ngoài việc bỏ văn bản dự kiến phương án bồi thường, lược bỏ chữ ký của cán bộ Địa chính cấp xã ở bản đồ địa chính còn: Bỏ đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa nhất thiết phải có ngay bản vẽ quy hoạch mặt bằng.

+ Hồ sơ giao đất, cho thuê đất (trong trường hợp khu đất đã có tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang sử dụng):

• Lược bỏ chữ ký của UBND cấp xã trong đơn xin giao đất.

• Không nhất thiết phải lập lại bản đồ địa chính khu đất (khi bản đồ còn phù hợp với hiện trạng đất đai).

- Về thời gian giải quyết công việc: Đã rút ngắn hơn so với trước (từ 15 –20 ngày) và xác định được rõ thời hạn giải quyết công việc ở mỗi cấp, mỗi bộ phận.

- Trên cơ sở thủ tục hồ sơ đã được đơn giản, rõ ràng, thời hạn giải quyết công việc được xác định cụ thể (đạt được yêu cầu “rõ việc, rõ người, rõ thời gian”) sẽ khắc phục được tình trạng phiền hà, sách nhiễu và nâng cao trách nhiệm của công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tạo điều kiện cho chủ đầu tư chủ động trong xây dựng kế hoạch đầu tư.

6- Lệ phí địa chính:

Sở Địa chính trực tiếp thu các khoản (theo văn bản số 3763/TC-TCT ngày 18/4/2002 của Bộ Tài chính về việc thu lệ phí địa chính).

- Cấp giấy chứng nhận cho tổ chức: 100.000 đồng/giấy.

- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai đối với tổ chức: 20.000 đồng/lần.

- Trích lục hồ sơ địa chính: 5000 đồng/văn bản hoặc thửa đất.

Trường hợp trích đo vản đồ thì chủ đầu tư phải hợp đồng kinh tế với đơn vị có tư cách pháp nhân, có giấy phép hành nghề, tuân theo quy trình, quy phạm và đơn giá do Tổng cục Địa chính quy định.

Đề nghị cho Sở Địa chính được sử dụng toàn bộ số kinh phí này để chi cho việc bổ sung văn phòng phẩm, in ấn hồ sơ, biểu mẫu, mua sắm vật tư chuyên dùng và phụ cấp cho công chức tham gia giải quyết công việc ngoài giờ để đảm bảo tiến độ công việc.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

* Theo kế hoạch 437/KH-BCĐ ngày 10/6/2002 của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, các sở có bộ phận “tiếp nhận và trả hồ sơ” thuộc phòng Hành chính Tổng hợp, có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến phòng chuyên môn chịu trách nhiệm chính của sở nghiên cứu xử lý.

- Trong điều kiện hiện tại số cán bộ chưa đủ, phòng làm việc thiếu, trang thiết bị chưa có, Sở Địa chính giao cho phòng Đăng ký thống kê bố trí một phòng làm việc được sắp xếp và trang bị một số phương tiện làm việc; công khai quy định các loại tài liệu phải có trong từng loại hồ sơ, phân công cán bộ có trách nhiệm, trực tiếp nhận và trả hồ sơ cho các tổ chứ và hộ gia đình, xử lý các mối quan hệ trong công việc.

- Cán bộ làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ phải am hiểu về luật pháp, các quy định của địa phương trong từng lĩnh vực, kiểm tra lại từng văn bản trong hồ sơ, đối chiếu với các quy định. Nếu hồ sơ đầy đủ các thủ tục thì vào sổ nhận hồ sơ, người giao hồ sơ ký vào sổ giao nhận và người nhận hồ sơ cấp lại cho người giao hồ sơ: “Phiếu nhận hồ sơ” (ghi rõ họ tên, ngày giờ, tên từng loại văn bản trong hồ sơ đã nhận, hẹn ngày trả hồ sơ). Chỉ có cán bộ được phân công mới được hướng dẫn, tiếp nhận và trả hồ sơ.

- Sau khi đã nhận đủ hồ sơ, trưởng phòng Đăng ký thống kê trực tiếp chỉ đạo việc giải quyết. Các công việc trong nội bộ phòng thì phân công cán bộ giải quyết (giao rõ nội dung và thời gian hoàn thành), các công việc liên quan đến các phòng ban khác hoặc phòng Địa chính huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố thì lãnh đạo phòng trực tiếp hoặc phân công cán bộ giải quyết theo từng nội dung và quy định rõ thời gian hoàn thành; việc liên quan đến thủ trưởng các ngành, lãnh đạo các huyện thì báo cáo lãnh đạo sở giải quyết.

Trưởng phòng Đăng ký thống kê chịu trách nhiệm hoàn tất các tài liệu theo quy định của từng loại hồ sơ, ký văn bản thẩm định về số lượng, chất lượng hồ sơ (được lưu cùng hồ sơ), lập tờ trình trình lãnh đạo sở ký duyệt trình UBND tỉnh (tờ trình có ký tắt của Trưởng phòng).

- Các quy định được thông báo công khai tại phòng tiếp nhận hồ sơ của Sở.

* Các điều kiện thực hiện đề án:

- Về cán bộ:

Phải bố trí cán bộ công chức đủ trình độ, năng lực, nghiệp vụ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, am hiểu công việc, thông thạo kỹ năng hành chính, thái độ ân cần, tận tình khi tiếp xúc giải quyết các công việc để trực tiếp làm việc với các phòng, ban, các ngành, các huyện trong việc thẩm định hồ sơ, xác minh thực địa, chủ trì trích đo hoặc trích lục bản đồ địa chính. (Các công việc này trước đây không phải do Sở làm...). Trước mắt Sở tự bố trí sắp xếp trong đội ngũ cán bộ hiện có.

Về lâu dài đề nghị UBND tỉnh cho thêm 2 cán bộ có trình độ đại học được biên chế bổ sung vào năm 2003.

- Các điều kiện khác:

+ Cơ sở vật chất:

Sở bố trí một phòng làm việc để tiếp nhận và trả hồ sơ, phương tiện cần có để làm việc gồm:

+ 1 máy photocopy: 30.555.000 đ

+ 1 máy vi tính (gồm cả máy in và bàn ghế đi theo máy): 20.000.000 đ.

+ 2 bàn làm việc của 2 cán bộ: 2.200.000 đ

+ 1 bộ xa lông: 2.000.000 đ

+ 1 tủ đựng tài liệu: 1.600.000 đ

+ 1 quạt trần điện cơ: 300.000 đ

+ 1 máy điện thoại: 1.200.000 đ

+ 1 siêu điện + phích nước, ấm chén: 250.000 đ

+ 1 đồng hồ treo tường: 100.000 đ

+ Sửa chữa và nội thất lại phòng làm việc như vôi ve, điện thắp sáng dự kiến khoảng: 500.000 đ.

Số tiền dự kiến trang bị cho 1 phòng như đã nêu trên là: 58.705.000 đ

+ Kinh phí:

In ấn mẫu hồ sơ, túi đựng hồ sơ, kẻ vẽ biểu bảng công khai thủ tục hồ sơ: 3.000.000 đ.

+ Kinh phí cho đi học tập kinh nghiệm theo sự hướng dẫn của Tổng cục Địa chính tại Sở Địa chính tỉnh Quảng Bình và Sở Địa chính nhà đất thành phố Đà Nẵng là 2 tỉnh làm tốt các thủ tục hành chính trong ngành hiện nay, dự kiến 6.000.000 đ.

Tổng kinh phí cho việc cải cách thủ tục hành chính của Sở Địa chính năm 2002là: 67.705.000 đ. (Sáu bảy triệu bảy trăm lẻ năm ngàn đồng chẵn)

Sở Địa chính kính đề nghị UBND tỉnh, Ban chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh xét phê duyệt.

 

 

SỞ ĐỊA CHÍNH HẢI DƯƠNG
GIÁM ĐỐC




Nguyễn Tá Dước

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6123/2002/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu6123/2002/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/12/2002
Ngày hiệu lực25/12/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6123/2002/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 6123/QĐ-UB năm 2002 phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 6123/QĐ-UB năm 2002 phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu6123/2002/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýNguyễn Trọng Nhưng
                Ngày ban hành25/12/2002
                Ngày hiệu lực25/12/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 6123/QĐ-UB năm 2002 phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 6123/QĐ-UB năm 2002 phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính

                        • 25/12/2002

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 25/12/2002

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực