Quyết định 619/2005/QĐ-UB

Quyết định 619/2005/QĐ-UB về Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

Quyết định 619/2005/QĐ-UB bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã được thay thế bởi Quyết định 468/2008/QĐ-UBND chính sách bồi thường, hỗ trợ và được áp dụng kể từ ngày 16/03/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 619/2005/QĐ-UB bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 619/2005/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 13 tháng 4 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.

- Căn cứ Bộ luật lao động.

- Căn cứ Luật đất đai năm 2003.

- Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Căn cứ Thông tư số: 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 195/TT-TC-GCS ngày 17/02/2005 về việc phê duyệt chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thị xã thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/4/2005, thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh và thay thế Quyết định số: 2459/QĐ-UB ngày 13/10/2004 về việc phê duyệt đơn giá, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh, Quyết định số: 1070/QĐ-UB ngày 01/6/2001 về việc phê duyệt kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định và chi phí của Hội đồng GPMB các dự án trên địa bàn tỉnh, Quyết định số: 1996/QĐ-UB ngày 18/8/2004 về việc phê duyệt chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB trên địa bàn thị xã Ninh Bình và các quyết định trước đây của UBND tỉnh về chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.

Đối với các dự án đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Du lịch, Thể dục Thể thao, Giám đốc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- CPVP UBND tỉnh
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Lưu VT, VP3, VP4, VP5
tt/23

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 619/2005/QĐ-UB ngày 13/4/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:

Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định, trường hợp sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì được bố trí tái định cư.

Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho:

a) Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi

b) Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết.

c) Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.

II. CHI TRẢ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ: Theo quy định tại điều 3 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:

3.1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho các mục đích quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP thì Nhà nước phải tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3.2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP có nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất thì không phải chịu chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trường hợp người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà phải chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi thì tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức trừ cụ thể được quy định tại Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất.

III. VỀ TÁI ĐỊNH CƯ: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số:: 197/2004/NĐ-CP chỉ thực hiện đối với một trong các trường hợp sau đây:

4.1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi thấp hơn hạn mức giao đất ở mới tại địa phương (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).

4.2. Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

4.3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.

4.4. Các trường hợp khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phù hợp với pháp luật đất đai hiện hành và thực tế tại địa phương.

Phần II

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

I. GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG:

Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố hàng năm, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi.

II. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:

Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường (sau đây gọi là Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP).

III. NHỮNG TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT MÀ KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG: Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

IV. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:

1. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:

1.1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Mục I, Phần II Quy định này.

1.2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền như sau:

1.2.1 Hỗ trợ 20% giá đất ở liền kề đối với khu dân cư nông thôn

1.2.2. Hỗ trợ 30% giá đất ở liền kề đối với khu dân cư bám các trục đường giao thông, khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dịch vụ thương mại.

1.2.3. Hỗ trợ 50% giá đất ở liền kề đối với khu dân cư đô thị (thị xã, thị trấn).

1.3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện theo Khoản 4, Điều 10 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

1.4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất, sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

2. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

3. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

4. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

5. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn:

5.1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

5.2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:

5.2.1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể:

+ Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.

+ Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì được bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.

5.2.2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân với 50% giá đất ở liền kề tại thời điểm thu hồi đất.

5.2.3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Điểm 5.1.1 và 5.1.2 mục này.

6. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Khoản 9, Phần II, Thông tư số:: 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số: 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC).

Phần II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN, NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, CÂY TRỒNG VẬT NUÔI

I. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN, NHÀ CỬA VẬT KIẾN TRÚC, CÂY TRỒNG VẬT NUÔI:

Thực hiện theo quyết định phê duyệt đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

II. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN, NHÀ CỬA VẬT KIẾN TRÚC:

1. Nguyên tắc bồi thường về tài sản, vật kiến trúc thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số: 197/2004/NĐ-cP.

2. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và được hỗ trợ toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại theo mức chi phí như sau:

* Nhà tạm: Hỗ trợ sửa chữa mặt tiền 200.000 đồng/m2, diện tích mặt tiền

* Nhà cấp 4:

- Nhà bán mái: Hỗ trợ sửa chữa mặt tiền là: 280.000 đồng/m2, diện tích mặt tiền

- Nhà 2 mái:

+ Loại cửa nhỏ (cửa có diện tích < 60% so với diện tích mặt tiền): Hỗ trợ 480.000 đồng/m2, diện tích mặt tiền.

+ Loại cửa to (cửa có diện tích > 60% so với diện tích mặt tiền): Hỗ trợ 350.000 đồng/m2, diện tích mặt tiền.

* Nhà cấp 3:

- Loại cửa nhỏ (cửa có diện tích < 60% so với diện tích mặt tiền): Hỗ trợ 700.000 đồng/m2, diện tích mặt tiền.

- Loại cửa to (cửa có diện tích > 60% so với diện tích mặt tiền): Hỗ trợ 500.000 đồng/m2, diện tích mặt tiền.

4. Bồi thường về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

5. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP.

III. BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI:

1. Đối với cây trồng:

1.1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính theo mức giá theo quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

1.2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm (bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số: 74/NĐ-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp), khi Nhà nước thu hồi được bồi thường, quy định như sau:

a. Cây trồng đang trong thời kỳ, chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất. Mức chi cụ thể do Hội đồng bồi thường GPMB của huyện, thị xã báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.

b. Cây lâu năm là loại cây thu hoạch một lần (cây lấy gỗ), hoặc là lại cây thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang trong thời kỳ thu hoạch, thì mức bồi thường áp dụng mức giá theo quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

c. Cây lâu năm là loại cây thu hoạch nhiều lần, đã đến thời kỳ không còn thu hoạch được (không cho quả, dầu, nhựa ...) thì chỉ bồi thường giá trị còn lại theo mức sau:

- Cây có đường kính tán lá từ 9 m trở lên : 9.500 đ/cây.

- Cây có đường kính tán lá từ 8 m đến dưới 9 m : 8.500 đồng/cây

- Cây có đường kính tán lá từ 7 m đến dưới 8 m : 7.500 đồng/cây

- Cây có đường kính tán lá từ 6 m đến dưới 7 m : 6.500 đồng/cây

- Cây có đường kính tán lá từ 5 m đến dưới 6 m : 5.500 đồng/cây

- Cây có đường kính tán lá từ 4 m đến dưới 5 m : 4.500 đồng/cây

- Cây có đường kính tán lá từ 3 m đến dưới 4 m : 3.500 đồng/cây

d. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo mức giá của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

đ. Đối với cây rừng, trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây, tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

2. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản):

2.1. Đối với vật nuôi tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời điểm thu hoạch thì không bồi thường.

2.2. Đối với vật nuôi tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại do phải thu hoạch sớm, mức bồi thường tối đa không quá 50% giá trị con nuôi. Nếu vật nuôi mới nuôi thả mà Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 100% giá trị con nuôi theo giá con nuôi UBND tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

IV. BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DO NGỪNG VIỆC:

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ ngừng việc quy định tại Khoản 3, Điều 62 của Bộ luật lao động, cụ thể như sau:

1. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 27 của Bộ luật lao động cụ thể là:

Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

b. Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.

2. Thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 6 tháng.

3. Mức bồi thường do 2 bên thoả thuận nhưng không thấp hơn mức lương khởi điểm. Căn cứ vào từng dự án cụ thể, Hội đồng bồi thường GPMB huyện, thị xã xác định mức bồi thường theo chế độ ngừng việc của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Phần IV

CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

I. HỖ TRỢ DI CHUYỂN CHỖ Ở:

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới, được hỗ trợ di chuyển như sau:

- Di chuyển trong phạm vi xã (phường): 1.000.000 đồng /1 hộ

- Di chuyển trong phạm vi huyện (thị xã): 2.000.000 đồng/1 hộ

- Di chuyển phạm vi trong tỉnh: 3.000.000 đồng/1 hộ

- Di chuyển ra ngoài tỉnh: 5.000.000 đồng/1 hộ

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Hội đồng bồi thường GPMB huyện, thị xã báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

II. HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ Ở:

Người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới mà không còn chỗ ở nào khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được bố trí vào nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở là: 3.000.000 đ/hộ (06 tháng x 500.000 đ/tháng).

III. HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT:

1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:

- Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ ổn định đời sống trong 3 tháng, mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương, mức cụ thể là: 315.000 đồng/khẩu (3 tháng)

- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ ổn định đời sống trong 6 tháng, mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương, mức cụ thể là: 630.000 đồng/khẩu (6 tháng).

- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở đến địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như chuyển đến các xã miền núi thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng, mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương. Mức cụ thể là 1.260.000 đồng/khẩu (12 tháng)

2. Khi Nhà nước thu hồi của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ theo Khoản 2, Điều 28 Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Khoản 1, Phần IV Thông tư số: 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

IV. HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP VÀ TẠO VIỆC LÀM:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông nghiệp trong độ tuổi (Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi, Nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi). Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

1. Hộ bị thu hồi dưới 30% tổng diện tích đất nông nghiệp được giao nếu thực sự khó khăn, được UBND xã, phường và UBND huyện, thị xã xác nhận và đề nghị được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là 300.000 đ/khẩu cho toàn bộ số khẩu trong hộ, nhưng không quá 1,5 triệu đồng/hộ.

2. Hộ bị thu hồi từ 30% - 50% tổng diện tích đất nông nghiệp được giao, nếu có lao động nông nghiệp trong độ tuổi, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho 1 lao động là 2,5 triệu đồng. Nếu hộ không có lao động nông nghiệp trong độ tuổi được hỗ trợ 500.000 đồng/ khẩu, nhưng tối đa không quá 2 triệu đồng /hộ.

3. Hộ bị thu hồi trên 50% - 70% tổng diện tích đất nông nghiệp được giao có lao động nông nghiệp trong độ tuổi, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho 2 lao động, mỗi lao động là 2,5 triệu đồng. Nếu hộ không có lao động nông nghiệp trong độ tuổi được hỗ trợ 1 triệu đồng/khẩu nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 4 triệu đồng/hộ.

4. Hộ bị thu hồi trên 70% tổng diện tích đất nông nghiệp được giao:

4.1. Được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho toàn bộ số lao động nông nghiệp trong độ tuổi, mỗi lao động là 2,5 triệu đồng.

4.2. Nếu hộ không có lao động nông nghiệp trong độ tuổi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho toàn bộ số nhân khẩu trong hộ, mỗi khẩu 1 triệu đồng, nhưng tối thiểu không dưới 3 triệu đồng/hộ.

V. HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT CÔNG ÍCH CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, giá đất tính hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng. Số tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước, được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn, không được sử dụng vào mục đích khác.

VI. HỖ TRỢ KHÁC:

Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại các mục I, II, II, IV và V phần IV quy định này, trong trường hợp các dự án đặc biệt phức tạp, Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.

Phần IV

TRÌNH TỰ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

I. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ các huyện, thị xã (sau đây gọi là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ) triển khai việc phát tờ khai, các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất hướng dẫn kê khai theo đúng quy định.

2. Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động, hộ khẩu, các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... đề bạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) và ký xác nhận, gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ theo đúng thời gian quy định.

Trường hợp thu hồi đất canh tác không có tài sản thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ lập danh sách các hộ bị thu hồi đất, vị trí, loại đất, hạng đất, diện tích đất thu hồi, có chữ ký xác nhận của hộ bị thu hồi đất.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ thu tờ khai, kiểm tra tờ khai và tổ chức kiểm kê, đo đạc xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại, có sự tham gia của đại diện tổ dân phố, đại diện chính quyền sở tại (UBND cấp xã) và xác nhận của người bị thu hồi đất bị thiệt hại tài sản. Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc, căn cứ vào các quy định của Nhà nước để dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tại trụ sở UBND xã nơi có đất bị thu hồi, để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến. Nội dung niêm yết công khai gồm:

- Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.

- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi, số lượng, khối lượng tỷ lệ % chất lượng còn lại, loại nhà, cấp nhà... của tài sản bị thiệt hại.

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ, như: Giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình, giá cây trồng con nuôi, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội, nơi đăng ký di chuyển đến...

- Các đối tượng được hỗ trợ và bố trí cụ thể cho từng hộ gia đình cá nhân.

4. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc... hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND các huyện, thị xã phê duyệt (đối với những dự án UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất), hoặc gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với dự án do UBND tỉnh phê duyệt và quyết định thu hồi đất).

5. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ có trách nhiệm niêm yết công khai phương án tại trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch, thời gian chi trả tiền bồi thường và thực hiện giải phóng mặt bằng.

6. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập gồm 3 phần:

Phần 1: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi.

Phần 2: Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính tiền sử dụng đất, số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách Nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai, số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư (nếu có)...

Phần 3: Chi phí thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

III. CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:

1. Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp người được bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã, nơi người uỷ quyền cư trú.

2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ phải lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Phần VI

CHI CHO CÔNG TÁC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

I. NỘI DUNG CHI:

1. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.

2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: Phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai, đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại, kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác...

3. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án, niêm yết công khai phương án...

4. Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có)

5. Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia hội đồng bồi thường, hỗ trợ và công tác thẩm định bồi thường, hỗ trợ.

6. Chi cho công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường, chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có).

7. Chi thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và cơ quan thẩm định (nếu có).

8. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe phục vụ bộ máy quản lý.

9. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ.

II. TỶ LỆ CHI PHÍ:

1. Tỷ lệ chi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ thuộc các dự án, thống nhất trên địa bàn tỉnh như sau:

- Dưới 7 tỷ đồng: Tỷ lệ chi cho Hội đồng là 1,8 %

- Từ 7 tỷ trở lên: Tỷ lệ chi cho Hội đồng là 1,7 %

2. Tỷ lệ chi cho công tác thẩm định được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ các dự án, thống nhất trên địa bàn tỉnh như sau:

- Dưới 7 tỷ đồng: Tỷ lệ chi là: 0,3 %

- Từ 7 tỷ đồng trở lên: Tỷ lệ chi là 0,2 %

3. Đối với những dự án đặc biệt phức tạp, trên cơ sở tính chất công việc và đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt mức chi cụ thể của dự án đó.

III. MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ:

1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá của Nhà nước thì thực hiện theo quy định hiện hành, như sau:

- Chi công tác phí, hội nghị: Thực hiện theo Thông tư số: 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.

- Chi phí làm đêm, thêm giờ: Áp dụng các Điều 61, 70 của Bộ luật lao động và các mục III, IV Thông tư liên tịch số: 08/2005/TT-LT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức.

2. Đối với những khoản chi về điều tra, khảo sát thực tế, lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện như sau:

- Chi tập huấn công tác bồi thường, hỗ trợ, mức chi 10.000 đồng/ngày/người.

- Chi kiểm kê xác định loại đất đai, tài sản, vật kiến trúc thực tế bị thiệt hại mức chi 20.000 đồng/ngày/người.

- Chi phúc tra kê khai đất đai, tài sản tại thực địa: 20.000 đồng/ngày/người.

- Chi lập phương án, hoàn chỉnh phương án để thông qua các ngành, các cấp phê duyệt, mức chi 15.000 đồng/ngày/người.

- Chi thẩm định phương án (phúc tra tại thực địa hoặc trên hồ sơ), mức chi là 20.000 đồng/ngày/người.

- Chi trả tiền cho các hộ dân và công tác bảo vệ, mức chi 15.000 đồng/ngày/người.

- Chi phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và công tác thẩm định là 200.000 đồng/tháng/người.

- Chi phụ cấp xăng xe của cán bộ tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và công tác thẩm định là 50.000 đồng/tháng/người.

- Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe đi công tác, hậu cần phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ theo thực tế sử dụng của từng dự án.

Trong trường hợp phải thuê văn phòng làm việc, trang thiết bị làm việc phục vụ cho việc bồi thường, hỗ trợ, cho công tác thẩm định thì chi theo mức chi thực tế.

IV. LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN CHI PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ:

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ lập dự toán chi thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Căn cứ dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ phải triển khai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ được tạm ứng kinh phí bằng tiền mặt (từ nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của dự án) để chi đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong quá trình chi tiêu, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ chi theo quy định.

3. Sau khi kết thúc việc bồi thường, hỗ trợ chậm nhất là 30 ngày, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ phải lập Báo cáo quyết toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gửi cơ quan tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 619/2005/QĐ-UB

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 619/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/04/2005
Ngày hiệu lực 01/04/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/07/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 619/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 619/2005/QĐ-UB bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 619/2005/QĐ-UB bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 619/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Văn Hùng
Ngày ban hành 13/04/2005
Ngày hiệu lực 01/04/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/07/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 619/2005/QĐ-UB bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Lịch sử hiệu lực Quyết định 619/2005/QĐ-UB bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất