Quyết định 6541/QĐ-UBND

Quyết định 6541/QĐ-UBND năm 2009 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Hà Nội

Quyết định 6541/QĐ-SXD 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Hà Nội đã được thay thế bởi Quyết định 34/2016/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng Hà Nội và được áp dụng kể từ ngày 18/09/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 6541/QĐ-SXD 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Hà Nội


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 6541/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ XÂY DỰNG HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng; Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật nhà ở; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về quy chế quản lý khu đô thị mới; Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên mô thuộc UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 02/2006/NĐ-CP">04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý khu đô thị mới; Thông tư số 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình">03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009 NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của liên Bộ Xây dựng, Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;

Xét tờ trình số 8064/TTr-SXD ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Sở Xây dựng và tờ trình số 1702/TTr-SNV ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Sở Nội vụ về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Hà Nội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng như sau:

I. Vị trí, chức năng:

Sở Xây dựng Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Thành phố Hà Nội; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.

Sở Xây dựng thành phố Hà Nội có chức năng tham mưu, giúp UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng, quản lý cấp phép xây dựng theo quy hoạch; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND Thành phố và theo quy định của pháp luật.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình UBND Thành phố:

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của UBND Thành phố.

b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước.

c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn Thành phố.

d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó phòng của Phòng quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc UBND cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

2. Trình chủ tịch UBND Thành phố:

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND Thành phố về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;

b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.

a) Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong phạm vi toàn Thành phố.

b) Chủ trì soạn thảo hoặc phối hợp với các ngành, các cấp soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc bổ sung, sửa đổi các văn bản liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng của Sở Xây dựng trình UBND Thành phố xem xét ban hành hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng ban hành.

c) Nghiên cứu, đề xuất UBND Thành phố, Bộ Xây dựng xem xét điều chỉnh, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện các chế độ chính sách thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Xây dựng khi không còn phù hợp.

d) Trình UBND Thành phố chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

đ) Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.

4. Về xây dựng:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp phân công của UBND Thành phố.

b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và phối hợp kiểm tra việc quản lý xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra UBND quận, huyện, thị xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp.

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố.

d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.

đ) Đầu mối giúp UBND Thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố trình UBND Thành phố quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố.

e) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn Thành phố, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.

g) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với UBND Thành phố và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố.

h) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của UBND Thành phố; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố.

i) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố; tổ chức lập để UBND Thành phố công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: các tập hợp đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương.

k) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố thực hiện quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

l) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật.

m) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác theo yêu cầu của UBND Thành phố và theo thẩm quyền; Hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thiết kế và dự toán công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật).

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt, ban hành.

b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp quyền phê duyệt.

c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn…).

d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt.

đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để UBND Thành phố công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương.

e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố theo sự phân công của UBND Thành phố.

g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật và phân công của UBND Thành phố.

h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố.

i) Giúp UBND Thành phố tiến hành tổ chức đấu thầu, giao thầu hoặc đặt hàng, kiểm tra, thanh quyết toán tài chính cho các nhà thầu về thực hiện dịch vụ công cộng: cấp nước, thoát nước, thu gom xử lý rác thải, công viên, vườn thú, ươm trồng, duy trì cây xanh bóng mát, thu gom xử lý rác thải, công viên, công trình ngầm và các dịch vụ công cộng khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.

k) Giúp UBND Thành phố thụ lý hồ sơ và cấp phép hoặc được UBND Thành phố ủy quyền cấp phép cho các tổ chức, công dân trong việc cắt cây, tỉa cành, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh; cấp giấy phép thỏa thuận thoát nước thải vào hệ thống thoát nước, thỏa thuận điểm đầu nối cấp nước sinh hoạt.

6. Về phát triển đô thị:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt, ban hành.

b) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch UBND Thành phố (như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cấp năng lực quản lý đô thị, các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới…).

c) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn Thành phố.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho Thanh tra xây dựng quận, huyện; theo dõi tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội; đôn đốc, phối hợp với chính quyền các cấp và Thanh tra xây dựng quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật và yêu cầu của thành phố.

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn Thành phố theo sự phân công của UBND Thành phố.

g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố.

7. Về nhà ở và công Sở:

a) Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của Thành phố, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt các Dự án phát triển nhà ở, Quyết định cho phép đầu tư khu đô thị mới, phê duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới theo quy định của pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố; chỉ đạo thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn Thành phố.

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn Thành phố.

g) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công theo quy định của pháp luật.

h) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra UBND quận, huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố.

i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn Thành phố; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Thành phố.

k) Hướng dẫn và tổ chức việc tiếp nhận quỹ nhà tự quản của Trung ương và Thành phố để thống nhất quản lý, tổ chức và tiến hành thủ tục mua bán, cho thuê nhà ở theo quy định của Nhà nước và Thành phố.

l) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện đánh biển số nhà trên địa bàn Thành phố.

m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các giải pháp, chính sách để quản lý thống nhất các hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố.

n) Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thành phố về chính sách đất và nhà, Ban Điều hành chương trình phát triển nhà ở Thành phố, Hội đồng bán nhà Thành phố và Hội đồng 127 Thành phố.

o) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn Thành phố theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước.

8. Về kinh doanh bất động sản:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn Thành phố; tổ chức thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt, ban hành.

b) Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản.

c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp UBND Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc UBND Thành phố quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền.

d) Phối hợp kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản.

đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn Thành phố.

e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật.

9. Về vật liệu xây dựng:

a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được UBND Thành phố phê duyệt.

b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.

c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.

d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của UBND Thành phố.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.

e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố theo sự phân công của UBND Thành phố.

g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.

h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố.

g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.

h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố.

10. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

11. Giúp UBND Thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND Thành phố.

13. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành có liên quan thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa - kỹ thuật và công nghệ mới trong ngành xây dựng, vật liệu xây dựng; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành xây dựng, vật liệu xây dựng thành phố.

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng để thực hiện và quản lý hoạt động mạng thông tin và trang website của Sở.

14. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc UBND quận, huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc UBND phường, xã, thị trấn; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với Thanh tra xây dựng thuộc UBND cấp huyện, cấp xã.

15. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND Thành phố.

16. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND Thành phố, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của UBND Thành phố.

17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỹ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố.

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND Thành phố.

III. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.

1. Lãnh đạo Sở:

Sở Xây dựng thành phố Hà Nội có Giám đốc và các Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.

Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.

Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo quy định của pháp luật.

Việc miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, khen thưởng, kỹ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

1. Văn phòng;

2. Thanh tra Sở;

3. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

4. Phòng Tổ chức - cán bộ;

5. Phòng Quản lý kỹ thuật và giám định chất lượng;

6. Phòng Thẩm định;

7. Phòng Quản lý kinh tế;

8. Phòng Quản lý và cấp phép xây dựng;

9. Phòng Pháp chế;

10. Ban 61/CP;

11. Phòng Phát triển nhà;

12. Phòng Quản lý nhà và kinh doanh Bất động sản;

13. Phòng Quản lý hạ tầng Cấp, thoát nước;

14. Phòng Quản lý hạ tầng Môi trường và công trình ngầm;

15. Phòng Quản lý dự án.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và trách nhiệm người đứng đầu do Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Hà Nội quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Các đơn vị sự nghiệp:

a) Ban QLDA đầu tư và xây dựng các công trình từ nguồn vốn NSNN;

b) Ban QLDA xây dựng Bảo tàng Hà Nội;

c) Ban QLDA Hạ tầng đô thị;

d) Ban QLDA Thoát nước Hà Nội;

đ) Ban QLDA thuộc nguồn vốn Ngân sách cấp;

e) Ban QLDA đầu tư xây dựng Nhà tái định cư;

g) Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình Văn hóa kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội;

h) Ban QLDA đầu tư và xây dựng các công trình Thể thao kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội;

i) Viện Khoa học công nghệ và kinh tế xây dựng Hà Nội;

k) Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng;

l) Trung tâm Y tế xây dựng Hà Nội;

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng do UBND Thành phố quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Các doanh nghiệp trực thuộc:

a) Công ty Quản lý phát triển Nhà Hà Nội;

b) Công ty Cấp nước Hà Đông;

c) Công ty Cấp nước Sơn Tây;

5. Biên chế:

Biên chế của Sở Xây dựng thành phố Hà Nội được UBND thành phố Hà Nội giao hàng năm. Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Hà Nội căn cứ vào số lượng biên chế được giao, có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng của Sở theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; bãi bỏ các quyết định trước đây ban hành trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Hà Nội, Thủ tướng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, chủ tịch UBND quận, huyện, Thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp; (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND TP;
- Đoàn ĐBQH
- Các Ban HĐND TP;
- Như Điều 3;
- CVP; Công báo:
- NC, TH, XDDT, GTHT;
- Lưu văn thư, HC1(2b), SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Thảo

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6541/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 6541/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/12/2009
Ngày hiệu lực 25/12/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 18/09/2016
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6541/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 6541/QĐ-SXD 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 6541/QĐ-SXD 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Hà Nội
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 6541/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thế Thảo
Ngày ban hành 15/12/2009
Ngày hiệu lực 25/12/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 18/09/2016
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 6541/QĐ-SXD 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Hà Nội

Lịch sử hiệu lực Quyết định 6541/QĐ-SXD 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Hà Nội