Quyết định 67/2003/QĐ-UB

Quyết định 67/2003/QĐ-UB phê duyệt Đề án "Phát triển giáo dục dân tộc miền núi Quảng Bình giai đoạn từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010

Quyết định 67/2003/QĐ-UB Phát triển giáo dục dân tộc miền núi Quảng Bình từ nay đến 2010 đã được thay thế bởi Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2011 danh mục văn bản hết hiệu lực Quảng Bình và được áp dụng kể từ ngày 30/12/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 67/2003/QĐ-UB Phát triển giáo dục dân tộc miền núi Quảng Bình từ nay đến 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2003/QĐ-UB

Đồng Hới, ngày 17 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN " PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC DÂN TỘC MIỀN NÚI QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2005 VÀ ĐẾN NĂM 2010"

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;

- Căn cứ Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc thực hiện phổ cập giáo dục giáo dục Trung học cơ sở;

- Căn cứ Quyết định số: 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo tại Tờ trình số: 901/GD-ĐT ngày 10 tháng 10 năm 2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt đề án "Phát triển Giáo dục dân tộc miền núi Quảng Bình giai đoạn từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 " (kèm theo Quyết định này).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở: Giáo dục - Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư; Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Ban Dân tộc - Miền núi và Tôn giáo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ GT-ĐT;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
- Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh;
- Ban chỉ đạo PCGD-CMC tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC-VX.

TM/ UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
KT/ CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật

 

UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC DÂN TỘC, MIỀN NÚI QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2005 VÀ ĐẾN NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số ...../2003/QĐ-UB ngày…tháng 11 năm 2003 của UBND tỉnh)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Quảng Bình có tổng diện tích 8.057 km2, trong đó miền núi có 6.579 km2 (chiếm 3/4 diện tích tự nhiên của toàn tỉnh). Dân số Quảng Bình có 820.247 người, trong đó dân số sống ở vùng miền núi, dân tộc là 421.677 người (chiếm 29,8% dân số toàn tỉnh, người dân tộc thiểu số chiếm 1,67% dân số của tỉnh).

Trong 7 huyện, thị xã của tỉnh Quảng Bình với 157 xã, phường, thị trấn, thì đã có 1 huyện vùng cao, 1 huyện miền núi và 4 huyện có miền núi với tổng cộng 66 xã và thị trấn (có 62 xã miền núi, vùng cao và 4 thị trấn)

Quảng Bình có 2 dân tộc chính, theo quan điểm xác định tộc danh thì chia thành 15 nhóm dân tộc ít người (còn gọi là tộc người): Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì, Sách, Mày, Rục, ARem, Mã Liềng, Thổ, Thái, KaRai, Mường, Pa cô, Lào. Đồng bào dân tộc cư trú chủ yếu độc lập, có một bộ phận xen cư với người Kinh, phân bố tại 146 bản ở rải rác trên các vùng lãnh thổ có diện tích 566701 ha, mật độ dân cư thưa thớt, trung bình 22,6 người/km2.

Vùng miền núi, vùng có đồng bào dân tộc (ĐBDT) thiểu số sinh sống chiếm phần lớn diện tích trong tỉnh, có vị trí chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, kinh tế xã hội của vùng miền núi, vùng ĐBDT thiểu số ở tỉnh ta đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, đời sống của đồng bào từng bước được cải thiện. Tuy vậy đồng bào dân tộc thiểu số (ĐB DTTS) vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn: Kinh tế kém phát triển, thu nhập thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao (trên 50%), trình độ dân trí thấp, vẫn còn những tập tục lạc hậu. Địa hình phức tạp, nên trẻ em đi lại học tập khó khăn, số người mù chữ thuộc ĐBDTTS còn nhiều, trẻ em trong độ tuổi đến trường bị thất học gần 40% (phần lớn chỉ học hết bậc tiểu học) số người học hết PTTH rất ít, nguồn lực được đào tạo để bổ sung cho lực lượng lao động có kỹ thuật, cán bộ có trình độ quản lý cho vùng miền núi nói chung, cho vùng ĐBDTTS nói riêng ở Quảng Bình còn hạn chế.

ĐBDTTS, trong đó, cần đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; GD-ĐT là cơ sở để phát triển kinh tế- xã hội ở những vùng này. Giáo dục - Đào tạo cần phải đi sâu vào từng vùng, từng dân tộc, phải có cách làm giáo dục phù hợp với điều kiện học tập , trình độ dân trí, đặc điểm cư trú, điều kiện kinh tế - xã hội cũng như sự phát triển không đồng nhất giữa các dân tộc. Vì vậy, việc xây dựng và triển khai đề án "Phát triển giáo dục dân tộc Miền núi Quảng Bình giai đoạn từ nay đến năm 2005 - 2010" là một yêu cầu cấp thiết, nhằm tạo động lực có tính đột phá, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc miền núi ở tỉnh ta, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa miền ngược và miền xuôi.

Phần thứ I

NHỮNG CĂN CỨ CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục - đào tạo ở vùng dân tộc và Miền núi.

1. Nghị quyết 22/NQ-TW ngày 27 tháng 11 năm 1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách lớn trong phát triển KT-XH vùng miền núi dân tộc.

2. Định hướng phát triển GD-ĐT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá được nêu trong Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương hai, khoá VIII:

"Phải thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo là đầu tư cho phát triển. Thực hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển GD-ĐT ... Thanh toán nạn mù chữ cho những người trong độ tuổi 15 - 35, thu hẹp diện mù chữ ở các độ tuổi khác nhau, đặc biệt chú ý vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc...".

3. Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Tỉnh Quảng Bình có 25 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Theo tinh thần chương trình 135 của Chính phủ, phải có các giải pháp toàn diện, trước hết tập trung sản xuất nông, lâm nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; Đồng thời thúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã trong vùng. Qui hoạch và xây dựng các trung tâm, cụm, xã, ưu tiên xây dựng các công trình giáo dục, y tế... đào tạo cán bộ xã bản, làng, bum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

4. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của BCHTW Đảng khoá IX khẳng định những quan điểm cơ bản về công tác dân tộc, xác định mục tiêu cụ thể về công tác dân tộc đến 2010. Hội nghị đã chỉ rõ những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách, trong đó trọng tâm là đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, Chú trọng đến công tác phát triển giáo dục đào tạo, chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình, tăng cường các hoạt động văn hoá thông tin tuyên truyền cho các vùng núi dân tộc.

5. Chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc xây dựng đề án "Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của các trường Phổ thông dân tộc miền núi".

II. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình từ nay đến năm 2005 và 2010:

1. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh Quảng Bình được Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 13 thông qua, ngành GD-ĐT phát triển theo hướng sau: "Thấu suốt hơn nữa quan điểm của Đảng: Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Giữa vững định hướng XHCN và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo, tạo cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện cho con em các gia đình có công với Cách Mạng, gia đình nghèo, những người khuyết tật bẩm sinh có cơ hội được học tập... phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biển... Giảm bớt sự cách biệt về giáo dục đào tạo giữa các vùng và các tầng lớp dân cư. Thực hiện giáo dục toàn diện, đẩy mạnh quá trình XHHGD, xây dựng hệ thống giáo dục phục vụ đắc lực cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, trong đó lấy mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kịp thời chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm trọng tâm"

2. Chương trình hành động của Tỉnh uỷ Quảng Bình thực hiện kết luận hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng khoá IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết trung ương II (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2005 và 2010.

Phần thứ II

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC DÂN TỘC, MIỀN NÚI QUẢNG BÌNH HIỆN NAY

I. Thành quả:

1. Qui mô, mạng lưới trường lớp:

Tính đến cuối năm 2001, tổng số học sinh miền núi, dân tộc tỉnh ta là: 80.181 học sinh (HS) từ bậc học Mầm non đến THPT, tăng 2 lần so với năm 1990. Trong đó:

- Bậc học Mầm non: Có 10.112 cháu (năm 1990 có 568 cháu) tăng 17,8 lần.

- Bậc học tiểu (TH): Có 105 trường tiểu học ở địa bàn vùng miền núi, vùng cao, đồng bà DTTS, với 1.233 lớp và có 38.450 HS (tăng 1,5 lần so với năm 1990) có 2 xã chưa có trường TH (Ngư Hoá, Lâm Hoá - Tuyên Hoá).

- Bậc PTTH: Có 62 trường THCS, PTCS và 8 trường Phổ thông cấp 2-3, THPT. Số học sinh vào học các trường THPT ngày càng tăng. Địa bàn có các trường THPT, TP cấp 2-3, TTGDTX huyện là địa chỉ rất hấp dẫn để thu hút con em ĐBDTTS đến học.

- Mạng lưới trường dân tộc nội trú: Quảng Bình có 3 trường phổ thông dân tộc nội trú.

+ Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh trong năm học 2001 - 2002 có 135 HS, năm học 2002 - 2003 có 190 HS (trong đó có 170 HS là con em người DTTS gồm các dân tộc: Sách, Vân Kiều, Khùa, Mường, Nùng, Khơ me, Thổ, Thái...).

+ Trường phổ thông dân tộc nội trú (DTNT) huyện Lệ Thuỷ trong năm học 2002- 2003 có 150 HS (100% là con em DTTS).

+ Trường phổ thông DTNT huyện Minh Hoá trong năm học 2002 - 2003 có 135 HS.

Qui mô và số lượng HS các trường DTNT ngày càng tăng.

2. Chất lượng, hiệu quả của giáo dục dân tộc, miền núi.

Quảng Bình đã hoàn thành phổ cập Tiểu học, XMC năm 1996 và đang phấn đấu đến năm 2004 đã đạt chuẩn phổ cập đúng độ tuổi. Đây là sự cố gắng rất lớn của giáo dục Quảng Bình nói chung và giáo dục dân tộc, miền núi nói riêng.

- Công tác phổ cập THCS đang được xúc tiến, đến cuối năm 2002 có 15 xã miền núi, vùng cao/74 xã của toàn tỉnh đã được huyện công nhận phổ cập THCS (trong đó Minh Hoá 3 xã, Tuyên Hóa 8 xã, Lệ Thuỷ 2 xã, Bố Trạch 2 xã) , phấn đấu năm 2005 Quảng Bình sẽ đạt chuẩn phổ cập THCS, đến năm 2007 có 100% xã Miền núi vùng cao phổ cập THCS.

- Số con em ĐBDT thiểu số và con em đồng bào người Kinh sống ở miền núi vùng cao có trình độ THPT ngày càng đông.

- Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực:

Việc chuẩn bị nguồn cán bộ cho miền núi, vùng cao, vùng đồng bào DTTS từ lâu đã được chú ý, đặc biệt là người dân tộc thiểu số . Học sinh học ở trường DTNT ngày càng tăng. Cuối năm 2001 có 451 HS đang học ở các trường phổ thông DTNT, trong đó có 112 HS tốt nghiệp THPT ra trường, trong đó, có 39 HS vào học các trường ĐH, CĐ, THCN.

Trong 10 năm qua (1991-2001), tỉnh Quảng Bình đã cử tuyển 175 HS là con em của đồng bào DTTS và người Kinh sống ở vùng cao, biên giới vào học ở các trường ĐH, CĐ, THCN. Trong đó huyện Minh Hoá có 108 HS, Tuyên Hoá có 54 HS, Quảng Ninh và Lệ Thuỷ có 13 HS. Trong đó 175 HS trên chỉ có 17 HS là người dân tộc thiểu số (do số con em người DTTS có trình độ THPT còn quá ít). Do đó để chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ cao cho tương lai cần phải tăng cường mở thêm các trường Cấp 2-3, THPT, Hoặc mở rộng quy mô các trường DTNT để thu hút con em ĐBDTTS vào học ở cấp THCS, THPT.

3. Đội ngũ giáo viên.

Đội ngũ giáo viên các cấp ở miền núi, vùng cao, vùng đồng bào DTTS ngày càng tăng. Tính đến cuối năm 2001 có 3.448 giáo viên từ Mầm non đến THPT, so với năm 1990 tăng 2,6 lần, song so với yêu cầu thì còn nhiều vấn đề bất cập. Có một số giáo viên trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn, ý thức tự học tập để vươn lên còn hạn chế, nhiều giáo viên chưa yên tâm công tác lâu dài ở miền núi, vùng cao, vùng ĐBDT thiểu số.

4. Cơ sở vật chất, trường học.

Từ năm 1990 đến năm 2001 Tỉnh đã đầu tư cho ngành GD-ĐT 25.500 triệu đồng để xây dựng 33.305 m2 phòng học. Trong 3 năm (1999-2001), chương trình 135 đầu tư cho 36 xã đặc biệt khó khăn, xây dựng 57 trường học với 214 phòng, trong đó có 22 trường kiên cố. Tính đến năm 2001 miền núi vùng cao tỉnh ta có 175 trường từ Tiểu học đến THPT, so với năm 1990 tăng 95 trường. Các huyện miền núi vùng cao và huyện có miền núi đều có các bậc học từ Mầm non đến THPT, đa số các xã đều có trường Tiểu học, 88% số xã có trường THCS, PTCS, 100% thị trấn có trường Phổ thông cấp 2-3 hoặc THPT.

5. Công tác quản lý chỉ đạo và các chính sách đối với giáo dục dân tộc miền núi.

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục dân tộc miền núi đã được cụ thể hoá bằng các chương trình hành động ở tất cả các địa bàn trong tỉnh. Ngành GD-ĐT đã tham mưu cho UBND các cấp xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục dân tộc miền núi phù hợp với từng giai đoạn phát triển và thực sự góp phần đắc lực trong việc phát triển kinh tế xã hội của vùng, tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật ngày càng tăng. Từng bước đưa kinh tế xã hội miền núi, vùng cao phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản xuất và ổn định đời sống, thúc đẩy giáo dục, y tế, văn hoá xã hội phát triển.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, kiện toàn Hội đồng giáo dục các cấp, góp phần thúc đẩy GD DTMN phát triển mạnh mẽ.

- Ngành GD-ĐT đã kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý, phân công các chuyên viên của Sở và Phòng GD-ĐT phụ trách địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm. Hàng năm tổ chức tổng kết và kịp thời động viên các đơn vị làm tốt, nghiêm khắc phê bình các cá nhân, đơn vị còn yếu kém. Ngành GD phối hợp với các Ban, Ngành trong tỉnh và các cấp lãnh đạo kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chính sách đối với GD DTMN, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

II. Những mặt còn yếu:

Cho đến nay, trình độ phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng cao Quảng Bình còn rất thấp. Đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nhân dân miền núi, vùng cao còn thiếu thốn, nghèo nàn lạc hậu, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng đói giáp hạt còn diện rộng. Những tộc người như: Rục, ARem, Mày, Mã Liềng, Ma coong đời sống còn gặp nhiều khó khăn, do đó ảnh hưởng đến phát triển GD-ĐT.

- Về giáo dục mầm non:

Giáo dục mầm non tại các xã miền núi và vùng dân tộc thiểu số còn rất nhiều khó khăn. Mạng lưới trường lớp quá mỏng, có nhiều xã chỉ có tổ Mầm non gắn trong trường Tiểu học (huyện Minh Hoá chỉ có 5 trường).

Cơ sở vật chất của các cơ sở GDMN còn nghèo nàn quá tạm bợ, thậm chí các tổ Mầm non gắn trong trường tiểu học thì cơ sở vật chất tuyệt đại bộ phận là của trường tiểu học (đặc biệt là huyện Minh Hoá).

Đời sống giáo viên ngoài biên chế quá khó khăn, mức thu nhập của giáo viên chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ hàng tháng của tỉnh (150.000 đ/tháng/cô). Tỷ lệ các cháu vào nhà trẻ, nhóm trẻ còn thấp. Trung bình các huyện miền núi có số cháu vào nhà trẻ nhóm trẻ chỉ có từ 5 - 7%. Nhiều địa phương chưa có nhà trẻ như: huyện Minh Hoá (trừ Qui Hoá, Yên Thọ); xã Ngư Hoá, Lâm Hoá, Thanh Hoá, Lê Hoá huyện Tuyên Hoá; xã Tân Trạch, Thượng Trạch, Bắc Dinh (huyện Bố Trạch); xã Trường Sơn (huyện Quảng Ninh); xã Lâm Thuỷ (huyện Lệ Thuỷ).

- Mẫu giáo: Tỉ lệ huy động mẫu giáo 3 độ tuổi ở phần lớn các xã miền núi đạt thấp (từ 45 đến đến 55%). Riêng xã Lâm Thuỷ và Thượng Trạch chưa có lớp mẫu giáo.

- Phổ cập TH đúng độ tuổi và PC THCS chậm so với yêu cầu kế hoạch..

- Công tác đào tạo cán bộ, giáo viên tại các vùng miền núi, vùng cao còn rất nhiều bất cập. Đa số cán bộ, giáo viên và người có trình độ cao đang công tác tại miền núi, vùng cao là người từ các nơi khác đến, do đó họ chưa thật an tâm công tác lâu dài tại các địa bàn trên.

- Việc cử tuyển con em người dân tộc đi học ở các trường ĐH, CĐ-THCN chưa được nhiều do con em dân tộc có trình độ tốt nghiệp THPT còn ít..

- Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học như: bàn ghế, lớp học, thư viện, phòng thí nghiệm thực hành... thiếu thốn. Hầu hết các trường THCS ở địa bàn huyện Minh Hoá đều chưa có phòng thí nghiệm, thư viện theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các dụng cụ thí nghiệm thực hành, tài liệu tham khảo được đặt vào một kho chật chội, các tiết học thực hành rất khó thực hiện. Thư viện còn nghèo về đầu sách, số lượng sách, tài liệu tham khảo và báo chí. Các tiêu chuẩn về phòng thí nghiệm và thư viện theo quyết định số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 2 tháng 1 năm 2003 của Bộ trưởng GD-ĐT thì chưa có trường nào đạt; nhà ở của giáo viên nhiều nơi còn tạm bợ, thiếu các điều kiện tối thiểu cho sinh hoạt về vật chất và tinh thần của giáo viên như: điện, nước, ti vi, sách báo...

- Chính sách đãi ngộ với cán bộ, GV chưa thỏa đáng.

Trước thực trạng trên, việc xây dựng Đề án "Phát triển giáo dục dân tộc, miền núi" là việc làm rất thiết thực, nhằm tiến tới thanh toán nạn mù chữ cho những người trong độ tuổi, phấn đấu đến năm 2005 tỉnh ta hoàn thành PCTHCS, năm 2010 có 100% xã miền núi, vùng cao PCTHCS, để làm động lực thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH vùng miền núi, dân tộc, tiến tới thu hẹp khoảng cách giữa miền ngược và miền xuôi theo tinh thần của Nghị quyết 22/NQ-TW và Nghị quyết 2 của BCH TW khoá VIII, Nghị quyết 7 của BCH TW khoá IX về công tác dân tộc, miền núi.

Phần thứ III

MỤC TIÊU, KẾ HẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC DÂN TỘC MIỀN NÚI TỪ NAY ĐẾN NĂM 2005 VÀ 2010

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Quán triệt tinh thần các quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước, nghị quyết về thực hiện quyền bình đẳng và sự công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo, đưa giáo dục miền núi tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa cả qui mô, mạng lưới trường, lớp tất cả các bậc học, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo, góp phần chuẩn bị nguồn lực lao động có trình độ kỹ thuật cho vùng đồng bào dân tộc, miền núi. Dần dần rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Giáo dục mầm non.

Đến năm 2005, hầu hết trẻ em trước 6 tuổi được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỉ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 5% - 10% năm 2005 lên từ 14% - 16% năm 2010 (chỉ tiêu chung của tỉnh đến 2010 là 68% - 70% trong đó trẻ 5 tuổi đạt trên 95%)

2.2. Giáo dục tiểu học:

Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập tiểu học XMC của địa phương và cả nước. Tăng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi vào Tiểu học từ 95% hiện nay lên 97% năm 2005, 99% năm 2010.

Phấn đấu đến năm 2005 có 97%, năm 2010 có 100% xã đạt phổ cập đúng độ tuổi.

2.3. Giáo dục trung học cơ sở :

Đến năm 2005, tỉnh ta đạt chuẩn PCTHCS, trong đó có 85% xã miền núi, vùng cao hoàn thành PCTHCS; đến năm 2010 có 100% xã trong tỉnh hoàn thành PCTHCS. tăng tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi ở miền núi, vùng cao được vào học tại trường THCS là 100% năm 2010.

2.4. Giáo dục THPT và hướng nghiệp dạy nghề:

Tăng tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi được học THPT là 45% năm 2005 và trên 50% năm 2010.

Đến năm 2010 có 75% học sinh THPT và 80% THCS được học nghề phổ thông.

2.5. Giáo dục thường xuyên.

Củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBDTTS. Thực hiện có hiệu quả chương trình xoá mù chữ, bổ túc trên tiểu học để góp phần thực hiện chủ trương phổ cập THCS vào năm 2005, từng bước tiến hành phổ cập THPT trong những năm tiếp theo ở những nơi đã hoàn thành phổ cập THCS.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC DÂN TỘC, MIỀN NÚI TỪ NAY ĐẾN NĂM 2005 VÀ ĐẾN NĂM 2010:

1. Mạng lưới trường lớp:

* Giáo dục Mầm non:

- Nuôi dạy trẻ: Năm 2005 có 345 nhóm trẻ, nhà trẻ.

- Mẫu giáo: Năm 2005 có 546 lớp (ở vùng DTTS, MNVC); đến năm 2006 hoàn thành việc chuyển các trường mầm non ở các xã đặc biệt khó khăn (135) sang loại hình trường mầm non công lập; đến năm 2010; Thành lập trường mầm non ở 24 xã còn lại trong diện các xã đặc biệt khó khăn.

* Tiểu học: Đến cuối năm 2002, tại địa bàn các xã miền núi, vùng cao, vùng ĐBDTTS của Quảng Bình có 105 trường tiểu học với 1.233 lớp, có 2 xã chưa có trường tiểu học (xã: lâm Hoá, Ngư Hoá - Tuyên Hoá)

Năm 2005 xây dựng thêm 11 trường tiểu học, đạt 100% xã có trường tiểu học, nâng tổng số trường TH ở MNVC lên thành 116 trường.

Năm 2010: xây dựng thêm 2 trường tiểu học, nâng tổng số lên thành 118 trường và đi vào ổn định.

* Trung học cơ sở:

Trên địa bàn miền núi vùng cao tỉnh ta có 68 trường THCS, PTCS, dự kiến sẽ xây thêm 6 trường THCS ở các xã: Ngư Hoá, Lâm Hoá, Tân Trạch, Thượng Trạch, Dân Hoá, Trọng Hoá.

Riêng huyện Bố Trạch tách 2 trường PT cấp 2-3 và thêm 3 trường THCS (Phúc Trạch, Việt Trung, Số 2 Hưng Trạch).

Thành lập trường dân tộc nội trú ở huyện Bố Trạch, củng cố và phát triển qui mô các trường phổ thông DTNT Minh Hoá, phổ thông DTNT Lệ Thuỷ: mở cáp lớp bán trú dân nuôi ở các xã Lâm Thuỷ, Trường Sơn, Dân Hoá, Trọng Hoá.

* Trung học phổ thông:

Mở rộng qui mô số lớp ở các trường PT cấp 2-3, THPT, Dân tộc nội trú tỉnh. Có kế hoạch tách một số trường PT cấp 2-3 có qui mô lớn thành trường THPT và trường THCS, mở thêm một số trường PT cấp 2-3 ở các cụm đông dân cư, trước tiên sẽ mở trường Phổ thông cấp 2-3 ở xã Trung Hoá huyện Minh Hoá để thu hút con em đồng bào DTTS và con em đồng bào vùng sâu vùng xa vào học.

* Giáo dục thường xuyên:

Các TTGDTX huyện phối hợp với các đồn biên phòng và các trường TH, THCS, PT cấp 2-3, THPT huyện để mở các lớp bổ túc, lớp XMC cho đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2005-2010 có 100% người có độ tuổi 15 đến 35 biết chữ, năm 2010 có 100% người trong độ tuổi tốt nghiệp THCS.

2. Qui mô đến năm 2005 - 2010:

* Mầm non:

- Đến năm 2005:

+ Nuôi dạy trẻ (NDT): Có 1.678 cháu, đạt tỷ lệ 10,8%.

+ Mẫu giáo (MG): có 10.562 cháu, đạt tỷ lệ 60%, trong đó có 6.384 cháu 5 tuổi, đạt 90%.

- Đến năm 2010:

+ NDT: có 2.365 cháu đạt 16%.

+ MG: Có 12.672 cháu, đạt tỷ lệ 65%. Trong đó có 6.491 cháu 5 tuổi, đạt 93%.

* Tiểu học:

- Đến năm 2005:

+ Có 6.955 cháu 6 tuổi vào lớp 1, đạt tỷ lệ 95%.

+ Học sinh 6 đến 11 tuổi 37.176, đạt tỷ lệ 94%, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1%, hầu hết học sinh tốt nghiệp Tiểu học được vào học THCS.

+ Duy trì sĩ số 89%.

- Đến năm 2010:

Tiếp tục ổn định quy mô số lượng trường và lớp, duy trì tỉ lệ học sinh đến trường, tăng số lớp học 2 buổi ngày lên từ 30 đến 50%. Đưa tin học và ngoại ngữ vào dạy ở những trường có điều kiện. Phấn đấu có 25% số trường được học tin học và 40% số trường được học ngoại ngữ.

* Trung học cơ sở:

- Đến năm 2005:

+ Số HS vào lớp 6 là 6.955 em, đạt tỷ lệ 95%. Duy trì sĩ số 98%, bỏ học 2%.

+ Tổng số HS trong độ tuổi vào THCS là 29.880 đạt tỷ lệ 92%.

+ Số lớp ở trường DTNT: 10 lớp, với 325 HS.

- Đến năm 2010:

+ Tiếp tục duy trì số lượng học sinh, trường lớp như trên, phấn đấu có 30%, số trường được học tin học và 50% trường được học ngoại ngữ, có 100% xã phổ cập THCS.

* Trung học phổ thông:

- Đến năm 2005:

Phấn đấu có 50% - 70% HS tốt nghiệp THCS vào học THPT.

- Đến năm 2010:

Có từ 60% đến 75% HS tốt nghiệp THCS vào học THPT.

* Trung tâm Giáo dục thường xuyên.

- Đến năm 2005 - 2010:

+ Số học viên bổ túc Tiểu học là 235, số học viên xoá mù chữ là 356.

+ Số học viên bổ túc THCS là 592.

* Trung tâm HN-DN:

Đến năm 2005-2010: HS học nghề đạt tỷ lệ 85%

3. Về chất lượng đến năm 2005 - 2010:

* Mầm non:

+ Đến năm 2005 số cháu được ăn ở nhà nuôi dạy trẻ bằng nhiều hình thức là 100%, đến năm 2010 có trên 100% cháu được ăn tại lớp.

+ Mẫu giáo: đến năm 2005 có 3.540 cháu vào học mẫu giáo, 45% cháu được ăn tại lớp, năm 2010 có trên 60% cháu được ăn tại lớp.

+ Số cháu được tiêm vắc xin năm 2005 là 9.133 cháu, chiếm tỷ lệ 95%, đến năm 2010 có 100% cháu được tiêm văc xin.

+ Số cháu được khám định kỳ năm 2005 có tỷ lệ là 95%, năm 2010 là 100%.

+ Số cháu được dùng nước sạch và vệ sinh tối thiểu: Năm 2005: 80%, năm 2010: 100%.

+ Số lớp có sân chơi, bãi tập năm 2005: 80%, năm 2010: 100%

+ Tỷ lệ cháu suy dinh dưỡng năm 2005 là 18%, năm 2010 dưới 15%.

+ Số lớp thực hiện chương trình cải cách : 100%.

* Tiểu học:

+ Số trường học 2 buổi/ngày năm 2005 là 57 trường, 612 lớp, tổng số học sinh: 15.549 em, đến năm 2010 có 72 trường, 635 lớp, với 15.749 học sinh.

+ Số trường, lớp HS được học hát, nhạc, vẽ:

Năm 2005 có 77 trường, 659 lớp, với 23.522 HS.

Năm 2010 có 81 trường, 656 lớp, với 21.916 HS.

+ Số đạt chuẩn quốc gia:

Năm 2005 có 36 trường, năm 2010 có thêm 31 trường.

+ Tỉ lệ HS lên lớp, khá giỏi, lưu ban tốt nghiệp:

Năm 2005 có 98% HS lên lớp, 59% khá giỏi, 1,5% lưu ban, tốt nghiệp 97%.

Năm 2010 có 98,5% HS lên lớp, 60% khá giỏi, 1,0% lưu ban, tốt nghiệp 98%.

+ Số xã đạt phổ cập TH XMC và đạt phổ cập đúng độ tuổi:

Năm 2005 có 65 xã, năm 2010 có thêm 59 xã, tỷ lệ 100%.

* Trung học cơ sở:

+ Số trường đạt chuẩn Quốc gia:

Năm 2005 có 15 trường, năm 2010 có thêm 11 trường.

+ Số xã PC THCS:

Năm 2005 là 59 xã, năm 2010 có thêm 7 xã.

+ Trường được học ngoại ngữ:

Năm 2005: 65 trường, năm 2010 có 100% trường HS được học ngoại ngữ.

+ Số HS được học tin học:

Năm 2005: 20%, năm 2010 có 50%.

+ Tỷ lệ HS lên lớp năm 2005 là 94%, năm 2010: 99%. Tỉ lệ lưu ban năm 2005: 2,8%; năm 2010: 1%.

* Trung học phổ thông:

+ Năm 2005 có 50 - 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT, đến năm 2010 tăng lên 75%.

4. Các điều kiện thiết yếu về giáo dục đến năm 2005 - 2010:

4.1. Đội ngũ:

- Giáo viên Mầm non : 742 người, GV được đào tạo 729 người chiếm tỉ lệ 98%. Trong đó, đạt chuẩn 592 người, tỉ lệ 81%, trên chuẩn 39 người, đạt tỉ lệ 5,5%.

- Tỉ lệ giáo viên Tiểu học: 1,15 GV/lớp. Tổng số 1.666 người.

+ Tỷ lệ đạt chuẩn trở lên 97%, trong đó có 23,5% trên chuẩn.

+ Giáo viên nhạc 100 người, hoạ 70 người, thể dục 89 người.

- Tỷ lệ giáo viên THCS 1,85 GV/lớp, tổng số 1.276 người.

+ Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên: 95%, trên chuẩn 24%.

+ Số GV nhạc 97 người, ngoại ngữ: 127 người, thể dục: 98 người, GDCD: 117 người, Kĩ thuật: 91 người.

4.2. Cơ sở vật chất:

+ Mầm non: Số phòng kiên cố từ cấp 4 trở lên: 505 phòng.

+ Tiểu học: Có 960 phòng kiên cố từ cấp 4 trở lên.

+ Trung học cơ sở: có 622 phòng kiên cố từ cấp 4 trở lên.

+ Số trường có thư viện: 119 trường, có 63 thư viện đạt tiêu chuẩn 659.

+ Số trường có phòng thí nghiệm thực hành: 68, có 46 trường có bộ đồ dùng dạy học đồng bộ.

4.3. Ngân sách:

1. Hỗ trợ về sách vở và các điều kiện học tập đối với học sinh dân tộc, miền núi, vùng cao.

2. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, trợ cấp ưu đãi cho cán bộ, giáo viên công tác ở vùng sâu vùng xa.

3. Xây dựng trường, lớp, thư viện, phòng thực hành, thí nghiệm, nhà ở cho giáo viên.

4. Trang cấp các thiết bị dạy học, bàn ghế, tủ, giá sách và các thiết bị tối thiểu khác.

III. NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO ĐỀ ÁN GIÁO DỤC DÂN TỘC MIỀN NÚI QUẢNG BÌNH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2005 VÀ 2010:

Tổng số vốn cần cho thực hiện đề án là: 139.800 triệu đồng (có bảng tính chi tiết kèm theo).

1. Các giai đoạn cần vốn:

a. Kinh phí cần giai đoạn 2003 - 2005 là 97.400 triệu đồng (chi mục: 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, ở bảng chi tiết).

b. Kinh phí cần giai đoạn 2006 - 2010 là: 42.400 triệu đồng (chi mục: 3, 5, 7, 9, 11, 13 ở bảng chi tiết).

2. Cơ cấu nguồn vốn:

- Chi thường xuyên hàng năm: 7 năm x 0,2 tỷ đồng = 1,4 tỉ đồng

- Sử dụng kinh phí Thông tư 30:  7 năm x 0,3 tỷ đồng = 2,1 tỉ đồng

- Chi phí đổi mới chương trình thay sách: 7 năm x 1 tỷ đồng = 7,0 tỉ đồng

- Chi phí đổi mới chương trình thay sách: 7 năm x 1 tỷ đồng = 7,0 tỉ đồng

- Nguồn ngân sách và đóng góp của nhân dân, các thành phần kinh tế...

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, công tác quản lý điều hành của chính quyền các cấp, nâng cao nhận thức trách nhiệm, tình của toàn xã hội đối với phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng cao nói chung, phát triển giáo dục - đào tạo nói riêng.

2. Ưu tiên đầu tư các nguồn vốn, xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp bàn ghế, sách vở, thư viện, phòng thí nghiệm, các phương tiện nghe nhìn. Xây dựng nhà nội trú cho giáo viên. Ưu tiên những địa bàn vùng sâu, vùng xa, đặc biệt các xã khó khăn nhất hiện nay như: Lâm Thuỷ, Ngân Thuỷ, Kim Thuỷ huyện Lệ Thuỷ; Tân Trạch, Thượng Trạch, Lâm Trạch huyện Bố Trạch; Dân Hoá, Phúc Hoá, Đặng Hoá huyện Minh Hoá; Ngư Hoá, Cao Quảng, Trọng Hoá, Lâm Hoá, Thạch Hoá, Nam Hoá, huyện Tuyên Hoá.

3. Có chính sách hỗ trợ về tài chính và điều kiện học tập cho học sinh, sinh viên con em các gia đình nghèo và các gia đình hưởng chính sách xã hội. Chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc, gắn đào tạo với tuyển dụng. Củng cố và tăng cường hệ thống trường nội trú, bán trú cho học sinh dân tộc. Từng bước mở rộng qui mô tuyển sinh con em dân tộc vào học ở các trường dân tộc nội trú, nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo toàn diện, đi đôi với cải tiến chính sách học bổng cho học sinh các vùng này. Miễn phí học tập, cung cấp sách giáo khoa cho học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học sinh người dân tộc thiểu số.

4. Thực hiện chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, gắn đào tạo với tuyển dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và các vùng có nhiều khó khăn. Đồng thời có chính sách quản lý và bố trí công tác cho phù hợp khi họ ra trường. Tránh tình trạng để sinh viên học theo chế độ cử tuyển khi ra trường có nhiều người tự tiện đi xin việc ở nơi khác mà không trở về công tác tại địa phương theo thỏa thuận ban đầu.

5. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, kiện toàn hội đồng giáo dục và thành lập hội khuyến học các cấp. Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, đề ra các chủ trương thích hợp cho từng địa phương trong những thời gian cụ thể; Động viên phụ huynh vận động con em tự giác đến trường học tập. Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan Đảng uỷ, chính quyền các cấp trong tỉnh, tranh thủ các nguồn vốn trong nước và các tổ chức Quốc tế nhằm hỗ trợ và thúc đẩy giáo dục miền núi, dân tộc phát triển .

6. Có chính sách động viên thích đáng đối với cán bộ giáo viên lên công tác tại các địa bàn miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để họ yên tâm công tác lâu dài ở các địa bàn trên. Mặt khác, có kế hoạch lâu dài là đào tạo giáo viên có hộ khẩu tại chỗ. Trước mắt đào tạo giáo viên Mầm non theo địa chỉ để phục viên cho việc chuyển các trường Mầm non bán công sang công lập ở các xã vùng cao. Ưu tiên cử tuyển con em người dân tộc vào học các trường sư phạm để kịp cho việc chuyển các trường Mầm non bán công sang công lập ở các xã vùng cao. Ưu tiên cử tuyển con em người dân tộc vào học các trường sư phạm để kịp thời có đủ giáo viên các cấp, đồng thời cử một số giáo viên có trình độ chưa đạt chuẩn đi đào tạo lại, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở miền núi, vùng cao, vùng đồng bào DTTS.

7. Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý, phân công cán bộ của phòng giáo dục phụ trách từng địa bàn cụ thể. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm. Hàng năm tổ chức tổng kết và kịp thời tuyên dương khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc và nghiêm khắc phê bình, chấn chỉnh ngay những đơn vị, cá nhân còn yếu kém và có kế hoạch giúp đỡ họ vượt qua các khó khăn để vươn lên.

Phần thứ IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Uỷ ban nhân dân tỉnh.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp các ngành triển khai thực hiện đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi dân tộc, trong đó chú trọng phát triển giáo dục - đào tạo, góp phần nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nghiên cứu giải quyết kịp thời đề nghị của các ngành, các đơn vị, theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của tỉnh nhằm thực hiện được các chỉ tiêu đề ra. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chế độ chính sách và hiệu quả của đề án.

2. Cân đối ngân sách, khai thác và huy động các nguồn lực khác để phục vụ cho việc xây dựng, phát triển cho việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thể hiện bằng chỉ các chỉ tiêu cụ thể trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm.

II. Sở giáo dục - Đào tạo.

1. Sở GD-ĐT là cơ quan trực tiếp quản lý đề ra, tham mưu cho UBND tỉnh ra các văn bản chỉ đạo và kiểm tra các huyện thực hiện kế hạch của đề án. Hàng năm Sở GD-ĐT tổ chức đánh giá, tổng kết tiến trình hoạt động thực hiện đề án và báo cáo với UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.

2. Sở GD-ĐT chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên, cùng với các phòng GD huyện chỉ đạo thực hiện việc dạy và học ở các địa bàn trên.

3. Căn cứ vào đề án của Tỉnh, Sở GD-ĐT phối hợp với UBND các huyện chỉ đạo phòng GD xây dựng phương án cụ thể để thành đề án phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và tham mưu cho UBND huyện đề ra các chủ trương nhằm thực hiện đề án có hiệu quả.

4. Hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá tiến độ thực hiện đề án rút ra những bài học kinh nghiệm, báo cáo với UBND tỉnh để có kế hoạch chỉ đạo kịp thời.

III. Các sở và Ban ngành liên quan.

1. Sở Tài chính cùng với Sở GD-ĐT và Sở Kế hoạch - Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh có kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm để bảo đảm cho yêu cầu phát triển giáo dục dân tộc miền núi theo tinh thần của đề án đặt ra.

2. Sở Kế hoạch - Đầu tư tham mưu cho UBND Tỉnh đưa chương trình phát GD DTMN vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn với mục tiêu như trên.

3. Ban Dân tộc - Miền núi - Tôn giáo tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh đưa kế hoạch phát triển giáo dục DTMN vào các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng đặc biệt khó khăn nêu trên và có chính sách ưu tiên cho lĩnh vực này.

4. Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh cùng với sở GD-ĐT tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên miền núi, vùng cao. Thực hiện các chính sách ưu đãi cho cán bộ giáo viên đi công tác miền núi vùng cao.

5. UBND các huyện căn cứ vào Đề án của Tỉnh, xây dựng đề án cụ thể của địa phương.

6. Giao cho văn phòng UBND tỉnh, phối hợp cùng với sở GD-ĐT, UBND các huyện định kỳ báo cáo kết quả thực hiện đề án cho UBND tỉnh để kịp thời theo dõi và có biện pháp chỉ đạo.

Phần thứ V

CÁC BIỂU BẢNG THỐNG KÊ LIÊN QUAN

(đính kèm văn bản này)

 

 

GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH




Nguyễn Thị Nghĩa

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 67/2003/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu67/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/12/2003
Ngày hiệu lực17/12/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/12/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 67/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 67/2003/QĐ-UB Phát triển giáo dục dân tộc miền núi Quảng Bình từ nay đến 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 67/2003/QĐ-UB Phát triển giáo dục dân tộc miền núi Quảng Bình từ nay đến 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu67/2003/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýTrần Công Thuật
                Ngày ban hành17/12/2003
                Ngày hiệu lực17/12/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/12/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 67/2003/QĐ-UB Phát triển giáo dục dân tộc miền núi Quảng Bình từ nay đến 2010

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 67/2003/QĐ-UB Phát triển giáo dục dân tộc miền núi Quảng Bình từ nay đến 2010