Quyết định 69/2005/QĐ-UB

Quyết định 69/2005/QĐ-UB về phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Quyết định 69/2005/QĐ-UB phân công cấp quản lý Nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh đã được thay thế bởi Quyết định 62/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý điều hành về giá Hồ Chí Minh và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 69/2005/QĐ-UB phân công cấp quản lý Nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 69/2005/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 05 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách Nhà nước và Thông tư số 170/2003/NĐ-CP Pháp lệnh giá">15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ;
Xét Tờ  trình số 4683/TC-BVG ngày 04 tháng 8 năm 2004 và Công văn số 2045/TC-BVG ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Sở Tài chính về phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn thành phố và ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 784/STP-VB ngày 01 tháng 3 năm 2005; 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 450/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 1993 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về quản lý giá ở thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các Sở - Ban - Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất - kinh doanh trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tài chính
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố   
- Các Báo, Đài thành phố
- VP HĐ-UB: các PVP
- Tổ TM, các Tổ NCTH
- Lưu (TM/P)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
 
 
 
 
Nguyễn Hữu Tín

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UB ngày tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Điều 1. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý Nhà nước về giá:

Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá tại thành phố theo phân cấp quản lý giá của Chính phủ, có quyền và trách nhiệm:

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

3. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã quyết định và công bố.

Quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường có biến động bất thường xảy ra tại thành phố đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà giá những hàng hóa, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến pháp triển kinh tế - xã hội tại thành phố theo quy định.

4. Quyết định giá tài sản, hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá theo phân cấp quản lý giá của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố.

b) Giá bán báo Sàigòn Giải phóng.

c) Giá chuẩn để tính lệ phí trước bạ nhà và các công trình xây dựng công bố thi hành 01 tháng 01 hàng năm.

d) Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ để quyết định giá những tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau đây áp dụng tại địa phương:

d.1) Giá các loại đất sau khi trình và được sự chấp thuận của Hội đồng nhân dân thành phố để công bố thi hành vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;

d.2) Giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước;

d.3) Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác;

d.4) Giá nước sạch cho sinh hoạt;

d.5) Giá bán điện đối với nguồn điện của các đơn vị sản xuất, phân phối điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia.

đ) Giá sàn đưa ra bán đấu giá nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất đối với bất động sản thuộc sở hữu Nhà nước có giá khởi điểm từ 20 tỷ đồng trở lên.

e) Giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản xác lập sở hữu Nhà nước, tài sản kê biên phát mãi và tài sản xử lý vật chứng của các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương và thành phố xử lý trên địa bàn thành phố. Giá tài sản phần vắng đồng sở hữu nộp ngân sách Nhà nước.

5. Chỉ đạo việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin và dự báo giá cả thị trường trên địa bàn thành phố.

Phối hợp với Bộ Thương mại trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về chống bán phá giá và áp dụng biện pháp chống bán phá giá.

6. Chỉ đạo Sở Tài chính thực hiện hiệp thương giá, chống bán phá giá, kiểm soát giá độc quyền tại thành phố theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Chỉ đạo việc tổ chức niêm yết giá, thanh tra, kiểm tra giá tại thành phố.

8. Xử lý vi phạm pháp luật về giá, giải quyết khiếu nại tố cáo về giá theo thẩm quyền được phân cấp.

Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính về quản lý Nhà nước về giá:

Sở Tài chính là cơ quan tham mưu trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá ở thành phố, có quyền và trách nhiệm:

1. Tổ chức việc thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị trường báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Phối hợp cùng cơ quan thống kê tính chỉ số giá tiêu dùng ở thành phố.

2. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Hướng dẫn các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ chức, cá nhân sản xuất - kinh doanh thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá thực hiện các biện pháp bình ổn giá có liên quan được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài chính soạn thảo văn bản để Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giá một số loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố nhằm bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất - kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

3. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

4. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo việc thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

5. Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành giá các loại đất tại thành phố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

6. Căn cứ vào khung giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính lập phương án giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan.

7. Thẩm định các phương án giá bán báo Sàigòn Giải phóng; giá nước sạch cho sinh hoạt; giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia; giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố; giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác, do Nhà nước tổ chức và quản lý, để các Sở và đơn vị hữu quan trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

8. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá bán nhà, xưởng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước trong trường hợp bán chỉ định, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở hoặc chung cư cao tầng kết hợp văn phòng để kinh doanh.

9. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá khởi điểm đưa ra bán đấu giá nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng đất, hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bất động sản có mức giá khởi điểm từ 20 tỷ đồng trở lên.

10. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giá tài sản vắng đồng sở hữu nộp ngân sách Nhà nước.

11. Thẩm định giá đối với tài sản của Nhà nước mà theo quy định của Pháp luật phải thẩm định giá.

12. Được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền:

a) Phê duyệt giá khởi điểm đưa ra bán đấu giá nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng đất, hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bất động sản có mức giá khởi điểm dưới 20 tỷ đồng.

b) Quyết định mức giá, mức trợ giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ ngân sách địa phương.

c) Quyết định giá hàng tịch thu sung công quỹ, giá hàng hóa tài sản viện trợ không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.

d) Quyết định giá một số dịch vụ công được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép thực hiện theo đề nghị của các sở - ngành hữu quan.

13. Tổ chức hiệp thương giá, chống bán phá giá, kiểm soát giá độc quyền theo quy định của Pháp lệnh giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

14. Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương thức hoán đổi đất, đơn giá bồi thường các loại đất do Nhà nước trực tiếp quản lý trong phạm vi đất thu hồi và giao (hoặc cho thuê) cho các chủ đầu tư thực hiện dự án (kể cả dự án đầu tư có 100% vốn nước ngoài) theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận-huyện.

Thẩm định phương án giá đền bù tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.

16. Giải quyết khiếu tố về giá theo thẩm quyền.

17. Hướng dẫn nghiệp vụ về giá cho các sở - ngành, quận - huyện và các đơn vị sản xuất - kinh doanh.

Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm của các sở - ngành hữu quan trong quản lý Nhà nước về giá ở thành phố:

1. Hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá một số dịch vụ công thuộc phạm vi sở - ngành mình quản lý để xem xét đề nghị Sở Tài chính quyết định.

2. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá một số dịch vụ công thuộc sở - ngành mình quản lý.

3. Ngoài quyền hạn và trách nhiệm nêu ở Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, các Sở sau đây còn có quyền hạn và trách nhiệm:

a) Sở Giao thông - Công chính:

a.1) Hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt ở thành phố, giá bán nước sạch cho sinh hoạt, để Sở xem xét trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định giá bằng văn bản của Sở Tài chính.

a.2) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt ở thành phố.

b) Sở Xây dựng:

b.1) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giá chuẩn để tính lệ phí trước bạ nhà và công trình xây dựng khác ban hành vào ngày 01 tháng 01 hàng năm sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

b.2) Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá chuyển nhượng nền đất tại các khu tái định cư, giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác để Sở xem xét trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tham gia ý kiến để Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định ban hành bảng giá các loại đất tại thành phố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước.

d) Sở Thương mại:

d.1) Hướng dẫn thực hiện việc niêm yết giá tại thành phố.

d.2) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá tại thành phố.

d.3) Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành giá quy định của Nhà nước đối với một số mặt hàng thiết yếu: xăng, dầu, sắt thép, xi măng, phân bón, khí hóa lỏng...

đ) Sở Y tế:

Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá bán lẻ quy định của Nhà nước đối với một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh cho người theo danh mục của Bộ Y tế.

e) Sở Công nghiệp:

e.1) Hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện của các đơn vị sản xuất, phân phối điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia để Sở xem xét trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi có ý kiến các Sở, cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

e.2) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá bán điện do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Điều 4. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện về quản lý Nhà nước về giá:

1. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá cả thị trường theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Sở Tài chính.

2. Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo tình hình giá cả thị trường ở địa phương theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra giá, kiểm tra việc niêm yết giá ở quận - huyện.

4. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 5. Tổ chức thực hiện:

Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh phải kịp thời tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 69/2005/QĐ-UB

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 69/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 05/05/2005
Ngày hiệu lực 20/05/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/01/2018
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 69/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 69/2005/QĐ-UB phân công cấp quản lý Nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 69/2005/QĐ-UB phân công cấp quản lý Nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 69/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Hữu Tín
Ngày ban hành 05/05/2005
Ngày hiệu lực 20/05/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/01/2018
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 69/2005/QĐ-UB phân công cấp quản lý Nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh

Lịch sử hiệu lực Quyết định 69/2005/QĐ-UB phân công cấp quản lý Nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh