Quyết định 690/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cải tạo nông nghiệp Hải Phòng 2010 2015 đã được thay thế bởi Quyết định 33/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thành phố Hải Phòng và được áp dụng kể từ ngày 01/10/2019.
Nội dung toàn văn Quyết định 690/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cải tạo nông nghiệp Hải Phòng 2010 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 690/2014/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 26 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢI TẠO, NÂNG CẤP TRẠM BƠM ĐIỆN PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân thành phố về cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 25/TTr-SNN ngày 06/3/2014; Báo cáo thẩm định số 11/BCTĐ-STP ngày 26/02/2014 của Sở Tư pháp về việc ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số Điều của quy chế quản lý đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 (sau đây gọi tắt là Quy chế) (ban hành kèm theo Quyết định số 647/2010/QĐ-UBND ngày 22/4/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố) như sau:
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Nội dung cải tạo, nâng cấp các trạm bơm.
1. Nâng cấp trạm bơm điện:
a. Xây dựng mới nhà trạm bơm gồm nhà máy, bể xả, bể hút, thiết bị điện và nhà quản lý trạm bơm.
b. Lắp đặt máy bơm trục đứng thay thế các máy bơm trục ngang đã xuống cấp.
c. Nạo vét kênh hút trạm bơm (nếu có).
2. Cải tạo các trạm bơm điện:
a. Sửa chữa từng hạng mục công trình trạm bơm điện bị hư hỏng; xây mới nhà quản lý đối với những trạm bơm chưa có quản lý; thay máy bơm đối với các trạm bơm có máy bơm bị hư hỏng nặng.
b. Nạo vét kênh hút trạm bơm (nếu có).”
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Nguồn vốn cải tạo, nâng cấp trạm bơm:
1. Nguồn vốn để cải tạo, nâng cấp các công trình trạm bơm được thực hiện theo Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII về cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp:
a) Ngân sách thành phố đảm bảo đầu tư 80% kinh phí cải tạo, nâng cấp công trình trạm bơm điện.
b) 20% kinh phí còn lại được thực hiện như sau:
Trường hợp Chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nguồn kinh phí được đảm bảo từ nguồn thanh lý máy móc, thiết bị, vật tư cũ, ngân sách huyện, quận, xã, phường, thị trấn và các nguồn vốn hợp pháp khác (không thuộc ngân sách thành phố).
Trường hợp Chủ đầu tư là các Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi, nguồn kinh phí do doanh nghiệp tự cân đối từ nguồn thu cấp bù thủy lợi phí, khấu hao cơ bản, nguồn thanh lý máy móc, thiết bị cũ và các nguồn vốn hợp pháp khác không thuộc ngân sách thành phố.
c) Việc thanh lý máy móc, thiết bị vật tư cũ được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nguồn vốn để nạo vét kênh hút của các trạm bơm được thực hiện:
a) Kinh phí nạo vét kênh hút của các trạm bơm điện phục vụ cho hai xã trở lên do ngân sách thành phố đảm bảo 100% kinh phí.
b) Kinh phí nạo vét kênh hút của trạm bơm điện phục vụ cho một xã, phường, thị trấn do ngân sách thành phố đảm bảo 60% kinh phí. Phần kinh phí còn lại (40%) do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn vận động đóng góp tự nguyện của nhân dân theo quy định của pháp luật và các nguồn vốn hợp pháp khác không thuộc ngân sách thành phố.
3. Khuyến khích các địa phương, đơn vị và các Chủ đầu tư sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư cải tạo, nâng cấp các hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình trạm bơm điện để giảm nguồn ngân sách thành phố, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án.
4. Đối với các hạng mục thuộc công trình trạm bơm không nằm trong quy định của Điều 3 Quy chế này các địa phương, đơn vị và các Chủ đầu tư tự cân đối bằng các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư.”
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Căn cứ khả năng bố trí, đảm bảo vốn thực hiện kế hoạch cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện trên địa bàn hoặc thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình, Ủy ban nhân dân các huyện, quận và Chủ đầu tư đề xuất, xây dựng kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
2. Căn cứ Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, quận và các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi đề xuất danh mục các trạm bơm cần nâng cấp, cải tạo; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức kiểm tra thực địa và thống nhất danh mục các trạm bơm điện cần cải tạo, nâng cấp và các hạng mục công trình cần thực hiện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trước ngày 31/3 hàng năm”.
4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thiết kế xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện thực hiện thiết kế theo các quy định hiện hành.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trạm bơm điện có trách nhiệm trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra thiết kế theo Quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Căn cứ kết quả thẩm tra thiết kế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Căn cứ vào kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đầu tư được quy định tại Điều 5 của Quy chế này phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trạm bơm điện.
5. Chủ đầu tư và cơ quan phê duyệt đầu tư sử dụng Hồ sơ thiết kế mẫu công trình trạm bơm điện (do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành) trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trạm bơm điện để thống nhất quy mô đầu tư và tiết kiệm kinh phí xây dựng công trình. Trường hợp không sử dụng Hồ sơ thiết kế mẫu thì công trình phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và tổng mức đầu tư không lớn hơn tổng mức đầu tư trong trường hợp sử dụng Hồ sơ thiết kế mẫu.”
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình">10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trước khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm bàn giao công trình cho đơn vị quản lý sử dụng theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý công trình thủy lợi.
3. Đơn vị được giao quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm quản lý, khai thác công trình có hiệu quả; thực hiện việc bảo vệ, bảo trì theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành ”
6. Điều 12 được bổ sung như sau:
“1. Việc hạch toán, quyết toán các nguồn vốn được thực hiện như sau:
a) Nguồn vốn từ ngân sách được hạch toán vào chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục Ngân sách nhà nước.
b) Nguồn vốn sử dụng từ nguồn cấp bù thủy lợi phí của các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi, Hợp tác xã được hạch toán vào chi phí khác của đơn vị; hạch toán chuyển nguồn từ chênh lệch thu chi thanh lý tài sản cũ của Công ty, Hợp tác xã vào nguồn thanh lý tài sản; hạch toán giảm nguồn khấu hao cơ bản của Công ty, Hợp tác xã.
c) Giao Sở Tài chính căn cứ Quy chế đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 647/2010/QĐ-UBND ngày 22/4/2010, hồ sơ thiết kế mẫu công trình trạm bơm điện và Quyết định này tổ chức thẩm tra quyết toán công trình theo quy định”
Điều 2. Các nội dung khác thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 647/2010/QĐ-UBND ngày 22/4/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc nhà nước thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ |