Quyết định 721/QĐ-BNN-KH

Quyết định 721/QĐ-BNN-KH năm 2009 ban hành Quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Quyết định 721/QĐ-BNN-KH quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp phát triển nông thôn đã được thay thế bởi Quyết định 2238/QĐ-BNN-KH quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 20/08/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 721/QĐ-BNN-KH quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp phát triển nông thôn


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 721/QĐ-BNN-KH

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1564/QĐ-BNN-KH ngày 31/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT và các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu VT, KH.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 721 / QĐ-BNN-KH ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy định này quy định việc quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT, áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia quản lý, lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý được quy định tại Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Tạo một cơ chế quản lý công tác quy hoạch phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng quy hoạch trên cơ sở thay đổi nội dung và phương pháp quy hoạch, thay đổi quá trình quản lý công tác quy hoạch để khắc phục tình trạng quy hoạch kém chất lượng, gây lãng phí nguồn lực.

2. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành, tạo được sự thống nhất hướng tới mục tiêu chiến lược phát triển ngành dài hạn, khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ, manh mún trong quy hoạch, đồng thời tăng cường phân cấp, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành.

3. Phân rõ chức năng và trách nhiệm của cơ quan tư vấn với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch. Từng bước mở rộng sự tham gia tư vấn của các tổ chức tư vấn trong tất cả các khu vực vào quá trình lựa chọn danh mục dự án, tuyển chọn tư vấn, thẩm định đề cương và thẩm định, nghiệm thu kết quả.

4. Công tác quản lý quy hoạch đảm bảo sự phù hợp giữa phân bố sản xuất, phân bố dân cư và phân bố hệ thống hạ tầng ngành nông nghiệp và PTNT; phát huy được lợi thế so sánh của các vùng, các địa phương, gắn được sản xuất, chế biến với thị trường; đảm bảo hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành nông nghiệp và PTNT; đạt hiệu quả trước mắt và lâu dài, hiệu quả cục bộ và hiệu quả tổng thể; tập trung giải quyết những vấn đề tổng thể, có tính định hướng lớn của ngành, xác định phân bổ ngành trong một cấu trúc không gian tối ưu và đảm bảo có tính khả thi cao.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Ngành nông nghiệp và PTNT” được hiểu bao gồm các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.

2. “Hệ thống hạ tầng ngành nông nghiệp và PTNT” bao gồm hệ thống thuỷ lợi; hệ thống đê điều; hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền; hệ thống trạm trại kỹ thuật nông nghiệp và hệ thống hạ tầng khác phục vụ nông nghiệp và PTNT.

3. "Lập quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là quá trình khảo sát, nghiên cứu, luận chứng, lựa chọn phương án phát triển các ngành sản xuất (Hoặc phát triển hạ tầng) tối ưu, trên cơ sở phân bố sử dụng hợp lý các nguồn lực, cho một thời kỳ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhất định.

4. "Bản quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là sản phẩm của quá trình lập quy hoạch, thể hiện thực trạng, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển ngành theo vùng lãnh thổ, xác định các chương trình, dự án ưu tiên, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện.

5. "Quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là toàn bộ hoạt động bao gồm: lựa chọn dự án quy hoạch; thẩm định, phê duyệt Đề cương - Tổng dự toán; tuyển chọn tư vấn; kiểm tra, giám sát quá trình lập dự án; thẩm định phê duyệt dự án; tổ chức triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch; điều chỉnh các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT.

6. “Cơ quan quản lý dự án” là các cơ quan quản lý nhà nước được Bộ giao quản lý dự án thiết kế quy hoạch theo phân công tại khoản 2, Điều 7 của Quy định này.

7. “Triển khai thực hiện quy hoạch” là việc xem xét lập các chương trình, dự án, xây dựng các chính sách, triển khai các giải pháp được phê duyệt trong quy hoạch.

8. “Đơn vị tư vấn lập quy hoạch” là tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân về hoạt động quy hoạch, có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án quy hoạch theo yêu cầu và hoạt động theo quy định của pháp luật.

9. “Tuyển chọn tư vấn lập quy hoạch” là quá trình lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT theo quy định của Luật Đấu thầu, các quy chế quản lý hiện hành và đáp ứng các yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

10. “Hồ sơ mời tư vấn lập quy hoạch” là toàn bộ tài liệu do cơ quan mời thầu lập như hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu ( hoặc hồ sơ yêu cầu trong trường hợp thực hiện chỉ định thầu ) gồm các yêu cầu cho công việc tư vấn lập quy hoạch làm căn cứ pháp lý để Đơn vị tư vấn lập quy hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu.

11. “Hồ sơ tham dự tư vấn lập quy hoạch” là các tài liệu do đơn vị tư vấn tham gia đấu thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời tư vấn.

Điều 4. Phân loại quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Theo nội dung quy hoạch phân thành 2 nhóm chính:

a) Quy hoạch tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực;

b) Quy hoạch chuyên ngành, chuyên lĩnh vực.

2. Theo quy mô vùng lãnh thổ phân thành:

a) Quy hoạch ngành theo vùng kinh tế - xã hội;

b) Quy hoạch ngành theo lưu vực sông;

c) Quy hoạch ngành theo vùng lãnh thổ đặc biệt (vùng kinh tế trọng điểm, vùng biên giới, vùng ven biển, hải đảo...);

d) Quy hoạch ngành theo đơn vị hành chính (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và dưới tỉnh, thành phố);

3. Theo hình thức quy hoạch:

a) Quy hoạch mới;

b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.

Điều 5. Thời gian định hướng của quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

Thời gian định hướng của quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT là 10 năm và có tầm nhìn 5 năm hoặc 10 năm tiếp sau đó và thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm.

Chương II

PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Điều 6. Quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức lập và quản lý

Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo công tác quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT trên phạm vi cả nước, trực tiếp tổ chức lập và thực hiện quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT toàn quốc, các vùng kinh tế - sinh thái, các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng hay lưu vực sông thuộc địa phận nhiều tỉnh, các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT của địa phương nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quản lý ngành theo yêu cầu của Chính phủ hay của Bộ.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài các quy hoạch được nêu ở trên.

Điều 7. Phân cấp và phân công quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT

1. Việc phân cấp quản lý các dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT được căn cứ vào mức kinh phí của dự án:

a) Các dự án quy hoạch có Tổng dự toán dưới 500 triệu đồng:

Bộ uỷ quyền cho Cơ quan quản lý dự án ( Các Cục, Vụ theo phân công quản lý của Bộ ) chủ trì thẩm định, phê duyệt Đề cương - Tổng dự toán, kết quả lựa chọn tư vấn.

b) Các dự án quy hoạch có Tổng dự toán bằng hoặc lớn hơn 500 triệu đồng:

- Cơ quan quản lý dự án tổ chức thẩm định, lập Tờ trình đề nghị Bộ phê duyệt Đề cương - Tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn tư vấn;

- Giao Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính thẩm tra, trình Bộ phê duyệt Đề cương- Tổng dự toán;

- Giao Vụ Kế hoạch thẩm định, trình Bộ phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn tư vấn.

c) Không căn cứ vào mức kinh phí của dự án, Bộ uỷ quyền cho Cơ quan quản lý dự án:

- Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Đề cương-Tổng dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả;

- Phê duyệt dự toán chi tiết thực hiện hàng năm, phê duyệt hồ sơ mời tư vấn; tổ chức nghiệm thu và phê duyệt nghiệm thu khối lượng hoàn thành.

2. Việc phân công quản lý các dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT được căn cứ theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước của Vụ Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành:

- Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm quản lý các dự án quy hoạch tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực; Các dự án quy hoạch do Trung tâm của các Cục trực tiếp thực hiện;

- Các Cục quản lý chuyên ngành quản lý các dự án quy hoạch chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.

3. Việc phân cấp và phân công quản lý đối với từng dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT cụ thể do Bộ quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới của Bộ.

Điều 8. Trách nhiệm Vụ Kế hoạch

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch như sau:

1. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch quy hoạch dài hạn và hàng năm; tổng hợp kế hoạch trình Bộ phê duyệt và thông báo cho các Cục, Vụ, địa phương liên quan biết để quản lý thực hiện. Tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện và tình hình quản lý các dự án quy hoạch;

2. Thường trực Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới của Bộ, chuẩn bị các điều kiện để Hội đồng làm việc đạt kết quả;

3. Trình Bộ phê duyệt danh mục các dự án quy hoạch mới hàng năm sau khi được Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới xét chọn. Thông báo danh mục dự án quy hoạch này cho các cơ quan quản lý dự án để tổ chức thực hiện;

4. Chủ trì phân bổ nhiệm vụ chi thiết kế quy hoạch cho các Cục chuyên ngành để các Cục phân bổ chi tiết. Tổng hợp đề xuất phân bổ kế hoạch vốn các dự án quy hoạch gửi Vụ Tài chính tổng hợp và chủ trì bảo vệ dự toán với Bộ Tài chính;

5. Thẩm định, trình Bộ phê duyệt Đề cương- Tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn tư vấn theo phân cấp tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này;

6. Trực tiếp quản lý các dự án quy hoạch theo phân công được quy định tại khoản 2 Điều 7;

7. Tham gia, phối hợp với các Cục quản lý các dự án quy hoạch chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục;

8. Phối hợp với Vụ Tài chính, các Cục quản lý chuyên ngành quyết toán các dự án quy hoạch hoàn thành;

9. Chủ trì tổ chức thẩm định, tổng hợp hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các dự án quy hoạch tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; tổng hợp trình Bộ phê duyệt các dự án quy hoạch chuyên ngành.

10. Trình Bộ bổ sung, điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật và giá quy hoạch phù hợp với sự biến động của giá, lương và những thay đổi khác;

11. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý các dự án quy hoạch của các Cục chuyên ngành.

Điều 9. Trách nhiệm các Cục quản lý chuyên ngành

1. Đề xuất kế hoạch quy hoạch chuyên ngành dài hạn và hàng năm;

2. Tham gia Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới;

3. Xây dựng hoặc thuê tư vấn xây dựng Đề cương- Tổng dự toán của các dự án quy hoạch mới thuộc phạm vi quản lý của Cục;

4. Chủ trì tổ chức thẩm định Đề cương - Tổng dự toán, lựa chọn tư vấn thực hiện dự án, thẩm định, nghiệm thu kết quả quy hoạch các dự án quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của Cục;

5. Phê duyệt hoặc lập Tờ trình đề nghị Bộ phê duyệt Đề cương- Tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời tư vấn, kết quả lựa chọn tư vấn theo phân cấp được quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này;

6. Phê duyệt dự toán chi tiết thực hiện hàng năm;

7. Trực tiếp quản lý các dự án quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của Cục;

8. Chủ trì tổ chức thẩm định, tổng hợp hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền đề nghị phê duyệt các dự án quy hoạch chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục;

9. Tham gia với Vụ Kế hoạch và các Cục quản lý chuyên ngành khác trong việc quản lý các dự án quy hoạch không thuộc phạm vi quản lý nhưng có những nội dung liên quan.

Điều 10. Trách nhiệm Vụ Tài chính

1. Phối hợp với Vụ Kế hoạch trong việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch thiết kế quy hoạch dài hạn và hàng năm với các Bộ liên quan;

2. Trình Bộ trưởng phân bổ số kiểm tra cho nhiệm vụ thiết kế quy hoạch, thông báo cho Vụ Kế hoạch để phân bổ cho các Cục, Vụ;

3. Tổng hợp kế hoạch vốn quy hoạch vào kế hoạch vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt và phối hợp với Vụ kế hoạch bảo vệ dự toán với Bộ Tài chính. Giao dự toán kinh phí quy hoạch hàng năm;

4. Phối hợp với Vụ Kế hoạch và các Cục quản lý chuyên ngành thẩm định Đề cương - Tổng dự toán các dự án quy hoạch;

5. Chủ trì thẩm định Tổng dự toán các dự án quy hoạch có Tổng dự toán bằng hoặc lớn hơn 500 triệu đồng.

6. Phê duyệt quyết toán các dự án quy hoạch hoàn thành;

7. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng cơ chế quản lý tài chính công tác quy hoạch ngành phù hợp với chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước;

8. Phối hợp với Vụ Kế hoạch và các Cục quản lý chuyên ngành trong việc thực hiện các công tác quản lý quy hoạch khác.

Điều 11. Trách nhiệm các cơ quan chức năng khác

1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

- Tham gia các Hội đồng tư vấn. Cung cấp thông tin về các đề tài nghiên cứu khoa học cho các cơ quan quản lý dự án quy hoạch nhằm đảm bảo sự kế thừa, tránh được sự trùng lặp về nội dung giữa các đề tài và dự án quy hoạch;

- Chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ theo quy định của Luật bảo vệ môi trường;

- Chủ trì nghiên cứu và trình Bộ phê duyệt Tiêu chuẩn quy hoạch ngành.

2. Vụ Hợp tác Quốc tế: có nhiệm vụ giới thiệu các quy hoạch ngành được phê duyệt với cộng đồng các nhà tài trợ và các nhà đầu tư quốc tế; vận động kêu gọi vốn đầu tư để triển khai các chương trình dự án theo quy hoạch được duyệt.

3. Trung tâm Tin học và Thống kê: có nhiệm vụ lưu trữ tài liệu quy hoạch đã được phê duyệt, cập nhật các thông tin cơ bản về các dự án quy hoạch đã nghiệm thu vào cơ sở dữ liệu của Bộ; cập nhật các thông tin cơ bản về nội dung quy hoạch lên trang Web của Bộ.

4. Các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT: Có nhiệm vụ đề xuất danh mục các dự án quy hoạch mới để Bộ xem xét; tham gia các Hội đồng tư vấn (khi không trực tiếp tham gia tư vấn lập quy hoạch).

Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị tư vấn quy hoạch.

1. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch được tuyển chọn qua đấu thầu rộng rãi, chỉ định thầu hoặc giao nhiệm vụ theo các quy định hiện hành của Nhà nước; Trong trường hợp các Trung tâm của các Cục quản lý chuyên ngành trực tiếp thực hiện dự án quy hoạch như một đơn vị tư vấn thì Cục không làm chức năng của cơ quan quản lý đối với dự án quy hoạch đó.

2. Đơn vị tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác, khách quan đối với công tác chuyên môn. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn lập quy hoạch, thẩm định quy hoạch được xác định trong hợp đồng tư vấn hoặc quyết định giao nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

3. Căn cứ vào nội dung Đề cương - Tổng dự toán được phê duyệt, Hợp đồng ký kết với cơ quan quản lý dự án, đơn vị tư vấn tiến hành triển khai lập quy hoạch, báo cáo kết quả theo tiến độ, trình và báo cáo nội dung dự án trước Hội đồng thẩm định, nghiệm thu dự án của Bộ.

Điều 13. Hội đồng tư vấn

1. Các Hội đồng tư vấn và chức năng

Có 3 loại Hội đồng tư vấn được thành lập:

a/ Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới: Hội đồng có chức năng tư vấn giúp Bộ trưởng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới hàng năm; phân công quản lý các dự án quy hoạch cho Vụ Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành;

b/ Hội đồng thẩm định Đề cương - Tổng dự toán: có chức năng thẩm định đề cương và tổng dự toán các dự án quy hoạch;

c/ Hội đồng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch: có chức năng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch.

2. Thẩm quyền quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn:

- Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới được thành lập cho từng chuyên ngành do Bộ quyết định thành lập. Thành phần chính của Hội đồng gồm 01 lãnh đạo Bộ làm Chủ tịch Hội đồng; 01 lãnh đạo Vụ Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực; các thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Vụ Tài chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường, đại diện lãnh đạo các Cục chuyên ngành. Tuỳ theo nội dung của phiên họp có thể mời thêm Viện trưởng các Viện Quy hoạch, Viện nghiên cứu, các nhà nghiên cứu, quản lý khác trong và ngoài ngành;

- Hội đồng thẩm định Đề cương - Tổng dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch được thành lập cho từng dự án với thành phần phù hợp với yêu cầu chuyên môn của từng dự án. Thẩm quyền quyết định thành lập 2 Hội đồng này theo phân cấp quản lý dự án nêu tại mục 1 Điều 7.

Các Hội đồng này có ít nhất 7 thành viên gồm: 1 Chủ tịch Hội đồng, 1 Phó Chủ tịch Hội đồng, 1 thư ký Hội đồng và các thành viên (trong đó có ít nhất 2 phản biện) là đại diện các Cục, Vụ quản lý các ngành có liên quan chính, chuyên gia nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT của các cơ quan nghiên cứu có liên quan và chuyên gia độc lập.

3. Chi phí hoạt động của các Hội đồng:

Chi phí hoạt động của các Hội đồng được trích trong chi phí quản lý dự án quy hoạch theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.

Chương III

NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Điều 14. Nội dung chủ yếu cần giải quyết trong bản quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Nội dung quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT rất đa dạng, tuỳ theo loại hình, chuyên ngành có những đặc thù riêng, được quy định trong các Tiêu chuẩn quy hoạch ngành đã được ban hành.

2. Các quy hoạch chưa có Tiêu chuẩn ngành, Hội đồng thẩm định Đề cương - Tổng dự toán xác định cụ thể nội dung cơ bản cho mỗi dự án, trong đó cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

a) Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển ngành, điều kiện và mức huy động nguồn lực vào phát triển ngành trong giai đoạn ít nhất là 5 năm trước năm quy hoạch. Nếu trước đây đã có quy hoạch thì cần so sánh với mục tiêu quy hoạch giai đoạn trước đã đề ra để phân tích đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch. Theo từng loại hình quy hoạch để thu thập số liệu, khảo sát điều tra và tổng hợp phân tích đánh giá theo đúng trọng tâm.

b) Những vấn đề đang đặt ra và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành trong phạm vi, đối tượng và giai đoạn quy hoạch.

- Xác định vị trí, vai trò của ngành, lĩnh vực đang xem xét quy hoạch đối với nền kinh tế quốc dân và các mục tiêu phát triển của ngành nông nghiệp và PTNT.

- Phân tích và dự báo các yếu tố và nguồn lực tác động đến sự phát triển ngành.

c) Quy hoạch phát triển.

- Quan điểm, mục tiêu (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) và định hướng phát triển ngành.

- Luận chứng các phương án phát triển ngành, sản phẩm chủ lực, danh mục chủ yếu và các điều kiện chủ yếu đảm bảo thực hiện các mục tiêu quy hoạch:

+ Tính toán các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (tài nguyên đất, vốn đầu tư, công nghệ, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác);

+ Luận chứng phương án phát triển ngành (lĩnh vực) theo không gian lãnh thổ, mối quan hệ giữa sản xuất với chế biến, thị trường, phân bố dân cư lao động, phân bố hệ thống hạ tầng và hệ thống dịch vụ ngành;

+ Xác định danh mục các chương trình, dự án đầu tư ưu tiên hướng tới thực hiện mục tiêu quy hoạch đã xác định theo các phân kỳ kế hoạch 5 năm (chương trình, dự án để đạt mục tiêu quy hoạch);

+ Phân tích cơ sở đảm bảo về nguồn vốn và khả năng huy động các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên, (xem xét khả năng huy động vốn từ khu vực nhà nước, khu vực doanh nghiệp, khu vực hộ gia đình và FDI qua đối chiếu với thực tế huy động trong thời kỳ trước quy hoạch).

+ Luận chứng những vấn đề quan hệ liên ngành và phát triển bền vững.

d) Các giải pháp và cơ chế chính sách.

Xây dựng các giải pháp và cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển theo các phương án quy hoạch, các giải pháp cần đề cập đến những vấn đề cụ thể cho phát triển ngành, mang đặc thù riêng của ngành.

e) Tổ chức thực hiện.

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan có liên quan chủ trì hoặc phối hợp thực hiện theo chức năng nhằm đảm bảo các yêu cầu, điều kiện để thực hiện và quản lý thực hiện quy hoạch một cách hiệu quả.

- Xây dựng tiến độ đưa các chương trình dự án đầu tư ưu tiên vào triển khai thực hiện, xác định nhu cầu vốn, khả năng huy động nguồn vốn, chủ thể tham gia đầu tư vào chương trình, dự án chính.

- Tổ chức thông tin quy hoạch được phê duyệt, cơ chế theo dõi, giám sát đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch.

Chương IV

TRÌNH TỰ LỰA CHỌN DANH MỤC DỰ ÁN; THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG-DỰ TOÁN VÀ TUYỂN CHỌN TƯ VẤN LẬP QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Điều 15. Những căn cứ lựa chọn danh mục dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Quốc gia và mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp và PTNT; các chủ trương và chính sách ưu tiên phát triển ngành nông nghiệp và PTNT trong thời kỳ quy hoạch; khung hướng dẫn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.

2. Tình hình thực hiện quy hoạch những năm trước, những thách thức mới đặt ra cần giải quyết và những định hướng ưu tiên để thúc đẩy ngành nông nghiệp và PTNT phát triển nhanh, bền vững.

3. Đề nghị của các Bộ, Ngành và các địa phương, đề xuất của các Vụ, Cục quản lý chuyên ngành và các cơ quan nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT, các đơn vị sản xuất kinh doanh có liên quan.

4. Ngân sách được phân bổ dành cho công tác lập quy hoạch.

Điều 16. Trình tự và thủ tục đề xuất danh mục dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Các Vụ, Cục quản lý chuyên ngành, các địa phương, các cơ quan nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT và các tổ chức khác lập kiến nghị danh mục các dự án quy hoạch mới kèm theo đề cương tóm tắt gửi về Vụ Kế hoạch tổng hợp trước ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch. Đề cương tóm tắt cần nêu rõ: tên dự án; địa điểm, sự cần thiết; phạm vi; mục tiêu lập quy hoạch; nội dung cơ bản cần giải quyết; thời gian thực hiện dự án; mức kinh phí.

2. Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới theo từng chuyên ngành xét chọn danh mục các dự án quy hoạch mới đáp ứng tiêu chí lựa chọn ưu tiên và phù hợp với khả năng ngân sách để đưa vào kế hoạch quy hoạch; đề xuất đơn vị quản lý. Kết quả tư vấn của các Hội đồng được Vụ Kế hoạch tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt trước ngày 30 tháng 7 năm trước năm kế hoạch.

3. Căn cứ phương án được phê duyệt, Vụ Kế hoạch thông báo danh mục các dự án quy hoạch mới trong kế hoạch năm sau cho các cơ quan quản lý dự án để tổ chức thực hiện.

Điều 17. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt Đề cương- Dự toán

1. Căn cứ vào Thông báo danh mục các dự án quy hoạch mới trong kế hoạch năm sau được giao, cơ quan quản lý dự án xây dựng hoặc thuê tư vấn xây dựng Đề cương - Tổng dự toán của dự án quy hoạch mới .

2. Cơ quan quản lý dự án ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Đề cương- Tổng dự toán.

3. Cơ quan quản lý dự án chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định Đề cương- Tổng dự toán. Căn cứ vào Đề cương- Tổng dự toán đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng thẩm định Đề cương- Tổng dự toán, cơ quan quản lý dự án phê duyệt hoặc trình Bộ đề nghị phê duyệt Đề cương- Tổng dự toán theo phân cấp trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch ( trừ các dự án cấp thiết có Văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ trưởng ).

4. Hàng năm, căn cứ vào Đề cương- Tổng dự toán được phê duyệt và kế hoạch vốn hàng năm được phân bổ, Đơn vị tư vấn được tuyển chọn lập dự toán chi tiết thực hiện hàng năm trình Cơ quan quản lý dự án phê duyệt. Cơ quan quản lý dự án chịu trách nhiệm phê duyệt dự toán chi tiết thực hiện hàng năm.

5. Trường hợp Đề cương-Tổng dự toán đã được phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán, phân kỳ cho từng năm và đảm bảo được nguồn vốn thực hiện thì hàng năm không phải duyệt lại dự toán chi tiết theo quy định tại khoản 4, Điều này.

Điều 18. Điều chỉnh Đề cương- Tổng dự toán

Trong quá trình lập quy hoạch, nếu phát hiện có những bất hợp lý trong Đề cương- Tổng dự toán hoặc nảy sinh những yếu tố tác động mới buộc phải điều chỉnh Đề cương- Tổng dự toán đã được duyệt, cơ quan quản lý dự án báo cáo và trình Bộ cho phép điều chỉnh Đề cương- Tổng dự toán.

Phân cấp phê duyệt điều chỉnh Đề cương- Tổng dự toán như đối với Dự án quy hoạch mới được quy định tại khoản 1, Điều 7 của Quy định này.

Điều 19. Tuyển chọn tư vấn lập quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Tuyển chọn tư vấn quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT thực hiện theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.

2. Cơ quan quản lý dự án chủ trì tổ chức lựa chọn tư vấn thực hiện dự án, lập Tờ trình đề nghị Bộ phê duyệt kế hoạch đấu thầu; phê duyệt hồ sơ mời tư vấn; phê duyệt hoặc đề nghị Bộ phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn theo phân cấp.

3. Việc lựa chọn tư vấn thực hiện dự án phải được hoàn thành trước ngày 30 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.

Chương V

THEO DÕI TIẾN ĐỘ, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Điều 20. Chế độ báo cáo của cơ quan quản lý dự án

1. Các cơ quan quản lý dự án thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án quy hoạch theo định kỳ quý và năm gửi Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.

2. Nội dung báo cáo yêu cầu nêu rõ khối lượng công việc đã thực hiện; tình hình giải ngân; những phát sinh, vướng mắc, tồn tại; hướng khắc phục; kế hoạch quý, năm tiếp theo; các đề xuất, kiến nghị.

3. Báo cáo quý gửi trước ngày 25 tháng cuối quý, báo cáo quý IV được thay bằng báo cáo năm và gửi trước ngày 25 tháng 12.

Điều 21. Kiểm tra, nghiệm thu tiến độ lập quy hoạch

1. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch tổ chức kiểm tra tiến độ lập quy hoạch của các đơn vị tư vấn theo nội dung và tiến độ công việc trong đề cương được phê duyệt.

2. Nội dung kiểm tra tiến độ gồm: khối lượng công việc đã thực hiện, chất lượng công việc, mức độ thực hiện khối lượng công việc so với tiến độ trong đề cương được phê duyệt, những vướng mắc và nguyên nhân. Kết quả kiểm tra tiến độ được báo cáo bằng biên bản đánh giá và đề xuất xử lý các phát sinh trình Bộ xem xét.

3. Định kỳ nghiệm thu tiến độ vào tháng 6-7 của năm kế hoạch với các dự án thực hiện trong một năm; nghiệm thu tiến độ 2 kỳ vào tháng 6-7 và 11-12 của năm kế hoạch với các dự án thực hiện trong nhiều năm.

4. Vụ Kế hoạch thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, nghiệm thu tiến độ, nghiệm thu kết quả quy hoạch của các cơ quan quản lý dự án.

Điều 22: Chuẩn bị thủ tục thẩm định báo cáo quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Sau khi hoàn thành dự thảo báo cáo quy hoạch, đơn vị tư vấn tổ chức lấy ý kiến tham vấn rộng rãi từ các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu, đơn vị sản xuất, địa phương có liên quan; tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở và hoàn thiện báo cáo. Đơn vị tư vấn chuyển toàn bộ hồ sơ quy hoạch về Cơ quan quản lý dự án để tổ chức nghiệm thu.

2. Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình xin phê duyệt kết quả thực hiện dự án quy hoạch;

b) Đề cương, dự toán được phê duyệt;

c) Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở;

d) Các biên bản nghiệm thu tiến độ thực hiện dự án quy hoạch;

e) Sản phẩm giao nộp của dự án theo đề cương được duyệt;

f) Ý kiến của các địa phương liên quan;

g) Các văn bản liên quan khác.

3. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch xem xét hồ sơ. Nếu hồ sơ quy hoạch chưa đạt yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch yêu cầu tư vấn quy hoạch giải trình, bổ sung hoặc chuẩn bị lại tài liệu. Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý quy hoạch gửi báo cáo đến các cơ quan chuyên môn, địa phương có liên quan và các chuyên gia lấy thêm ý kiến. Tuỳ theo tính chất mỗi quy hoạch, cơ quan quản lý có thể thuê tư vấn thẩm định báo cáo quy hoạch. Khi hồ sơ đủ điều kiện sẽ tiến hành thủ tục lập Hội đồng thẩm định.

Điều 23: Thẩm định báo cáo quy hoạch, trình duyệt

1. Hội đồng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch làm việc theo nguyên tắc dân chủ, mỗi thành viên đánh giá độc lập các nội dung thẩm định bằng chấm điểm hoặc xếp loại. Căn cứ kỹ thuật để đánh giá nội dung báo cáo quy hoạch là đề cương đã được phê duyệt. Hội đồng căn cứ các nội dung cụ thể trong đề cương được phê duyệt, ý kiến của cơ quan thẩm định, các cơ quan, địa phương có liên quan, các tổ chức, cá nhân khác để đánh giá kết luận từng vấn đề.

2. Nội dung thẩm định quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT gồm:

a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, nguồn và chất lượng số liệu, tư liệu sử dụng để lập quy hoạch, phương pháp sử dụng và nội dung được giải quyết trong quy hoạch;

b) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, quy hoạch vùng, lãnh thổ và quy hoạch các ngành khác;

c) Các quan điểm, mục tiêu, định hướng chủ yếu của quy hoạch và phương án thực hiện quy hoạch;

d) Tính khả thi của mục tiêu, chỉ tiêu, phương án lựa chọn, danh mục các chương trình dự án ưu tiên và khả năng huy động nguồn vốn đầu tư, khả năng tham gia của các nhà đầu tư, khả thi về thị trường, các giải pháp tổ chức, thực hiện quy hoạch.

3. Hội đồng thẩm định đưa ra kết luận cuối cùng về báo cáo quy hoạch theo các mức độ:

Đã hoàn chỉnh, đề nghị phê duyệt: bản quy hoạch có các phương pháp đúng và đủ, các nội dung đã giải quyết đầy đủ theo đề cương, có cơ sở và khả thi, số liệu đầy đủ và đủ tin cậy, có thể chỉ cần bổ sung thêm một số vấn đề nhỏ.

Đạt, cần bổ sung chỉnh sửa một số nội dung: bản quy hoạch có phương pháp đúng, các nội dung cơ bản đã giải quyết được nhưng chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, cần phải bổ sung thêm một số nội dung cụ thể, cập nhật thêm số liệu mới hoàn chỉnh để phê duyệt.

Không đạt, cần nghiên cứu chuẩn bị lại: bản quy hoạch được chuẩn bị không đúng phương pháp, chưa đầy đủ các nội dung cần giải quyết, thiếu cơ sở và độ tin cậy thấp, số liệu không đầy đủ hay dựa trên số liệu lạc hậu để làm cơ sở phân tích tính toán.

Hội đồng báo cáo kết quả thẩm định với cấp có thẩm quyền bằng biên bản thẩm định để xem xét quyết định.

4. Trình duyệt quy hoạch

- Cơ quan quản lý dự án cùng cơ quan tư vấn chịu trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án đã được Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết luận.

- Với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ: Căn cứ hồ sơ trình duyệt của cơ quan tư vấn đã được bổ sung, chỉnh sửa theo ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan quản lý dự án lập Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch. Vụ Kế hoạch tổng hợp, trình Bộ phê duyệt.

- Với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Cơ quan quản lý dự án cùng cơ quan tư vấn phối hợp với Vụ Kế hoạch chuẩn bị hồ sơ và các thủ tục trình duyệt theo quy định để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Thời gian thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ không vượt quá 45 ngày làm việc đối với các quy hoạch tổng hợp; không quá 30 ngày làm việc đối với quy hoạch chuyên ngành.

Điều 24. Phê duyệt quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do Bộ quản lý nhưng không thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c) UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, trong đó các quy hoạch có ảnh hưởng đến các quy hoạch do Bộ quản lý phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

2. Hồ sơ trình phê duyệt:

a) Hồ sơ của cơ quan lập quy hoạch trình bao gồm:

- Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch;

- Báo cáo quy hoạch lập theo nội dung quy định;

- Báo cáo tóm tắt quy hoạch;

- Các văn bản pháp lý có liên quan;

b) Hồ sơ của cơ quan quản lý quy hoạch trình bao gồm:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;

- Biên bản thẩm định và báo cáo thẩm định ( nếu có );

- Ý kiến của các Bộ, Ngành, cơ quan, địa phương có liên quan, của các nhà khoa học, các chuyên gia phản biện;

- Dự thảo Quyết định phê duyệt (trong trường hợp đề nghị phê duyệt quy hoạch).

3. Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và PTNT bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển chủ yếu của quy hoạch;

b) Phương hướng tổ chức theo không gian và phương án chọn;

c) Danh mục các dự án đầu tư 5 năm, 10 năm (kể cả các chương trình, dự án đầu tư ưu tiên);

d) Các giải pháp và chính sách, chương trình hành động (nếu có) để thực hiện quy hoạch; phân công thực hiện quy hoạch.

Điều 25. Giao nộp, lưu trữ và sử dụng tài liệu quy hoạch

1. Sau khi quy hoạch được nghiệm thu, đơn vị tư vấn căn cứ vào yêu cầu sản phẩm giao nộp ghi trong đề cương đã phê duyệt để xuất bản và giao nộp hồ sơ tài liệu quy hoạch về cơ quan quản lý.

2. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch chuyển 01 bộ hồ sơ quy hoạch đến Trung tâm Tin học và Thống kê để công bố, lưu trữ; chuyển 01 bộ đến Vụ Kế hoạch để quản lý, theo dõi và tổng hợp chung; chuyển 01 bộ cho các địa phương liên quan. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch lưu trữ tài liệu quy hoạch để chỉ đạo, theo dõi triển khai thực hiện quy hoạch.

3. Đối với các tài liệu quy hoạch có nhu cầu sử dụng rộng rãi, Vụ Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xuất bản đáp ứng nhu cầu sử dụng.

4. Tài liệu quy hoạch cần phải được công bố công khai rộng rãi để công chúng biết, tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch có trách nhiệm cung cấp tài liệu quy hoạch cho các cơ quan, các nhà nghiên cứu, các nhà đầu tư, các nhà tài trợ khi có yêu cầu theo đúng quy định.

Điều 26. Quản lý kinh phí quy hoạch

1. Kinh phí xây dựng quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT được Ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc quản lý cấp phát, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT được thực hiện theo các quy định hiện hành.

3. Chi phí thẩm định và quản lý dự án quy hoạch được lập, phê duyệt theo nhu cầu thực tế và chế độ hiện hành nhưng không vượt quá mức quy định.

Điều 27. Quyết toán dự án quy hoạch

1. Hàng năm, các Đơn vị được giao dự toán thực hiện dự án quy hoạch căn cứ kết quả nghiệm thu dự án hoặc kết quả nghiệm thu giai đoạn ( đối với những dự án thực hiện trong nhiều năm ) lập quyết toán kinh phí và tổng hợp vào quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị và báo cáo Bộ.

2. Các dự án hoàn thành sau khi đã chỉnh sửa theo ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch; ý kiến của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan; xác nhận đã nộp đủ hồ sơ tài liệu quy hoạch của các đơn vị được giao nhận quản lý hồ sơ quy định tại khoản 2, Điều 25 của Quy định này, mới được xem xét phê duyệt quyết toán hoàn thành.

3. Vụ Tài chính chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án quy hoạch hoàn thành.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Điều 28. Công bố quy hoạch

Quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT sau khi phê duyệt được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin để các cấp, các ngành, các cộng đồng biết và tham gia thực hiện. Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm phối hợp với các Cục quản lý chuyên ngành công bố, hướng dẫn, theo dõi thực hiện các quy hoạch tổng hợp; các Cục chuyên ngành chịu trách nhiệm công bố, hướng dẫn, theo dõi thực hiện các quy hoạch chuyên ngành.

Điều 29. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch

1.Triển khai thực hiện quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT là quá trình xem xét, đưa các chương trình, dự án có trong danh mục được phê duyệt, các chính sách, giải pháp đề xuất vào thực hiện. Các cơ quan của Bộ cùng phối hợp với các Bộ, Ngành, địa phương có liên quan xây dựng và trình Bộ, Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách đảm bảo thực hiện mục tiêu quy hoạch đã đề ra, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đúng theo định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn quy hoạch.

2. Vụ Kế hoạch cùng phối hợp với các Cục quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư, giới thiệu và kêu gọi các chủ thể tham gia đầu tư.

Điều 30. Kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch

1. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch thực hiện theo Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

2. Các báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch của cơ quan quản lý, thông tin phản hồi từ các chủ thể được cập nhật vào thông tin giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch của Bộ để xem xét, đề xuất điều chỉnh chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện.

Điều 31. Điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quy hoạch

Theo định kỳ 5 năm hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới tác động làm cho bản quy hoạch đã được phê duyệt không còn phù hợp, Cơ quan quản lý dự án đề xuất, Vụ Kế hoạch tổng hợp trình Bộ xem xét cho phép rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.

Trình tự, thủ tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung một dự án quy hoạch được tiến hành như một dự án quy hoạch mới.

Điều 32. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này và của các quy định khác của pháp luật có liên quan, thực hiện không đúng theo các quy hoạch đã được phê duyệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 721/QĐ-BNN-KH

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu721/QĐ-BNN-KH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/03/2009
Ngày hiệu lực17/03/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/08/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 721/QĐ-BNN-KH

Lược đồ Quyết định 721/QĐ-BNN-KH quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp phát triển nông thôn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 721/QĐ-BNN-KH quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp phát triển nông thôn
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu721/QĐ-BNN-KH
              Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
              Người kýCao Đức Phát
              Ngày ban hành17/03/2009
              Ngày hiệu lực17/03/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcLĩnh vực khác
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/08/2010
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 721/QĐ-BNN-KH quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp phát triển nông thôn

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 721/QĐ-BNN-KH quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp phát triển nông thôn