Quyết định 733/QĐ-UBND

Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Quyết định 733/QĐ-UBND kiểm soát hoạt động hợp pháp về ma túy Thừa Thiên Huế 2017 đã được thay thế bởi Quyết định 2266/QĐ-UBND 2019 Quy chế phối hợp kiểm soát liên quan đến ma túy Thừa Thiên Huế và được áp dụng kể từ ngày 17/09/2019.

Nội dung toàn văn Quyết định 733/QĐ-UBND kiểm soát hoạt động hợp pháp về ma túy Thừa Thiên Huế 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 733/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;

Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;

Căn cứ Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các Danh mục chất ma túy và tiền chất;

Căn cứ Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất;

Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;

Xét đề nghị của Công an tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Y tế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các CV, CTTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cao

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp trong thực hiện kiểm soát các hoạt động xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, y tế và đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Quy chế này áp dụng đối với:

a) Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh trong việc kiểm soát các hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Các đơn vị có chức năng kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được quản lý theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

c) Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy (đối tượng kiểm tra, kiểm soát); Tổ công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ công tác liên ngành).

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy thống nhất theo từng ngành, lĩnh vực được phân công, tránh chồng chéo, sót lọt hoặc cản trở các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

2. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp với Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

3. Hoạt động phối hợp giữa Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an tỉnh được thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định, nhằm kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy trong lĩnh vực công nghiệp, y tế trên địa bàn tỉnh.

2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến chất ma túy của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh.

3. Trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến chất ma túy.

Chương II

CƠ CHẾ PHỐI HỢP

Điều 4. Phối hợp kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất

1. Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất đóng trên địa bàn tỉnh.

2. Trách nhiệm của Sở Công Thương:

a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

b) Nghiên cứu, tổ chức tuyên truyền về tác dụng của các loại tiền chất ma túy vừa có tác dụng trong sản xuất công nghiệp đồng thời là hóa chất không thể thiếu trong sản xuất điều chế chất ma túy, nhằm nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong quản lý tiền chất, chống thất thoát, không để tội phạm về ma túy lợi dụng gây án;

c) Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp khi sản xuất, phân phối, mua bán, sử dụng trao đổi, vận chuyển, như: hệ thống sổ sách, chúng từ, phiếu xuất nhập kho định mc tiêu hao các loại tiền chất trên đơn vị sản phẩm để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát...

3. Trách nhiệm của Sở Y tế:

a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, cá nhân được Bộ Y tế cấp phép sản xuất nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất; bệnh viện có giường bệnh được pha chế thuốc thành phẩm gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc cho người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú, có tồn trữ, sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh;

b) Tăng cường công tác hướng dẫn và quản lý các đối tượng trung hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và các loại tiền chất để bảo đảm thực hiện đúng quy định theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc và Thông tư số 14/2015/TT-BYT ngày 25/6/2015 của Bộ Y tế quản lý thuốc Methadone;

c) Tăng cường công tác kiểm soát chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học.

Định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần chủ trì thực hiện công tác kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cá nhân hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, phân phối sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và các loại tiền chất dùng làm thuốc trên địa bàn tỉnh.

4. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh:

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần. Quá trình làm thủ tục nhập xuất khẩu khi phát hiện những sai phạm không đúng với nội dung được quy định trong giấy phép, lực lượng Hải quan giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, lực lượng Hải quan có trách nhiệm thông báo cơ quan chức năng và trong thời hạn 2 ngày kể từ khi nhận được thông báo phản hồi để cơ quan Hải quan có căn cứ thực hiện. Đối với các trường hợp có tính chất phức tạp thì trong vòng 7 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, lực lượng Hải quan có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh, cơ quan cấp phép, các cơ quan có trách nhiệm và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Hải quan, các cơ quan chức năng gửi ý kiến để lực lượng Hải quan có cơ sở xử lý theo đúng quy định;

b) Có trách nhiệm giám sát hàng hóa từ khi tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Việc thay đổi mẫu mã, bao bì của hàng tạm nhập, tái xuất phải được sự đồng ý của cơ quan cấp phép và giám sát của lực lượng Hải quan. Trong quá trình làm thủ tục tạm nhập, tái xuất khi phát hiện sai phạm không đúng với nội dung quy định trong giấy phép, lực lượng Hải Quan có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai phạm thông báo cho Công an tỉnh, cơ quan cấp phép và các cơ quan có trách nhiệm theo quy định để phối hợp quản lý, kiểm soát và xử lý;

c) Tăng cường công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất để phát hiện, xử lý các hành vi lợi dụng các hoạt động này để đưa các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và ma túy vào cũng như đưa ra nước ngoài bất hợp pháp;

d) Định kỳ ngày 30 hàng tháng, tổng hợp số liệu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc gây nghiện chất ma túy gửi Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, quản lý (nếu có).

5. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:

a) Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người và phương tiện; kiểm soát các hoạt động mua bán, vận chuyển, phân phối các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần qua biên giới, cửa khẩu;

b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Cục Hải quan, Sở Y tế, Công an tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với công tác xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần; đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phòng chống buôn lậu các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;

c) Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp với Công an tỉnh xử lý hành vi vi phạm liên quan đến ma tuý trên tuyến biên giới.

6. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

a) Duy trì và tăng cường công tác kiểm soát chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất phục vụ nghiên cứu, giám định, huấn luyện nghiệp vụ, điều tra tội phạm về ma túy;

b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải Quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, kinh doanh, sử dụng và lưu giữ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; quản lý chặt chẽ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tránh thất thoát để tội phạm về ma túy lợi dụng hoạt động gây án;

c) Tổ chức điều tra, xác minh để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn xử lý hành vi vi phạm khi nhận được nguồn tin, tài liệu hoặc phát hiện những sai phạm của các tổ chức, doanh nghiệp trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Phối hợp trao đổi thông tin

1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy chế này. Thông qua công tác quản lý giám sát của các ngành chức năng khi phát hiện nguồn tin, tài liệu hoặc các hành vi sai phạm kịp thời thông báo cho Công an tỉnh để phối hợp xác minh, xử lý.

2. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, đề ra nội dung, lịch trình công tác kiểm tra giám sát và tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 6. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát

1. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các cơ quan thi hành pháp luật về phòng, chống ma túy trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này; xử lý hành chính những cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền, chuyển Công an tỉnh điều tra, xử lý những vụ vi phạm có dấu hiệu hình sự.

2. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp các đơn vị chức năng của các bộ, ngành liên quan theo dõi các hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này.

Chương IIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Y tế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh (Ban Chỉ đạo 138 tỉnh).

2. Giao Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh tham mưu thành lập Tổ công tác liên ngành với thành phần gồm: Các đơn vị chức năng thuộc Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh được phân công phối hợp tham gia công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.

Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ để đề xuất kế hoạch kiểm tra, kiểm soát; khi phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành đó tiến hành xử lý, trao đổi kết quả xử lý với các thành viên của Tổ công tác liên ngành; báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan định kỳ sơ, tổng kết, báo cáo việc thực hiện Quy chế này; tham mưu khen thưởng, xử lý sai phạm trong quá trình thực hiện theo quy định.

4. Quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các đơn vị, địa phương trao đổi Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 733/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu733/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/04/2017
Ngày hiệu lực13/04/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/09/2019
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 733/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 733/QĐ-UBND kiểm soát hoạt động hợp pháp về ma túy Thừa Thiên Huế 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 733/QĐ-UBND kiểm soát hoạt động hợp pháp về ma túy Thừa Thiên Huế 2017
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu733/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýNguyễn Văn Cao
                Ngày ban hành13/04/2017
                Ngày hiệu lực13/04/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/09/2019
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 733/QĐ-UBND kiểm soát hoạt động hợp pháp về ma túy Thừa Thiên Huế 2017

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 733/QĐ-UBND kiểm soát hoạt động hợp pháp về ma túy Thừa Thiên Huế 2017