Quyết định 74/2012/QĐ-UBND

Quyết định 74/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Nội dung toàn văn Quyết định 74/2012/QĐ-UBND thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản Đồng Nai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/2012/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 18 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

Căn cứ Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng và hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 737/TTr-STNMT ngày 04/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 11/10/2006 quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 11/10/2006 quy định khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò và các trường hợp không phải xin phép khai thác.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Vĩnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản; hoạt động khai thác khoáng sản trong khu vực dự án, công trình và các trường hợp không phải xin phép khai thác khoáng sản (dưới đây gọi chung là cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Căn cứ cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản

Điều kiện xét cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:

1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản.

3. Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản Quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp Giấy phép thăm dò.

4. Tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền lựa chọn là đơn vị được phép thăm dò theo quy định tại Điều 36 của Luật Khoáng sản, hoặc đơn vị trúng đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản.

5. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chỉ được cấp khai thác tận thu khoáng sản còn lại trên khu vực bãi thải của mỏ khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ.

6. Trữ lượng khoáng sản, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, dự án đầu tư khai thác đối với trường hợp xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và các điều kiện theo quy định tại Điều 34, Điều 51 của Luật Khoáng sản và Điều 13, Điều 14, Điều 23 của Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.

Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản

Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và cho phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo Điều 65, Luật Khoáng sản.

Chương II

THĂM DÒ VÀ PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG, THAN BÙN

Điều 5. Hồ sơ lựa chọn đơn vị thăm dò khoáng sản, cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn

1. Lựa chọn đơn vị thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân xin được chọn là đơn vị thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Bản chính văn bản xin đăng ký thăm dò khoáng sản;

b) Bản chính bản đồ khu vực xin thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 với khu vực thăm dò được khoanh định bởi các điểm khép góc, tỉ lệ bản đồ không nhỏ hơn tỷ lệ 1/25.000 (Mẫu số 16);

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.

2. Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản

Tổ chức, hộ kinh doanh có nhu cầu xin cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Bản chính Đơn xin cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 03);

b) Bản chính Bản đồ khu vực xin thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 với khu vực thăm dò được khoanh định bởi các điểm khép góc, tỉ lệ bản đồ không nhỏ hơn tỷ lệ 1/25.000 (Mẫu số 16);

c) Bản chính Đề án thăm dò khoáng sản (Mẫu số 01);

d) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận trúng đấu giá đối với trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;

e) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện Đề án thăm dò khoáng sản.

Diện tích thăm dò đối với hộ gia đình, cá nhân diện tích khu vực xin thăm dò không quá 01 ha; đối với tổ chức diện tích khu vực xin thăm dò không quá 2km2 (200 ha) ở đất liền, không quá 1km2 (100 ha) ở vùng có mặt nước. Thời hạn của một Giấy phép thăm dò khoáng sản không quá bốn mươi tám (48) tháng và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá bốn mươi tám (48) tháng. Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện Đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

3. Gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn bốn mươi lăm (45) ngày gồm một (01) bộ như sau:

a) Bản chính Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 04);

b) Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm gia hạn giấy phép thăm dò và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo (Mẫu số 24);

c) Bản chính Bản đồ khu vực xin thăm dò đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp theo hệ tọa độ VN2000 tỉ lệ bản đồ không nhỏ hơn tỷ lệ 1/25.000 (Mẫu số 16);

d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm gia hạn giấy phép.

Trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

4. Trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản

Để trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Bản chính Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản (Mẫu số 05);

b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản (Mẫu số 24);

d) Trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò thì phải có bản chính bản đồ khu vực xin trả lại giấy phép và khu vực xin tiếp tục thăm dò khoáng sản theo hệ tọa độ VN2000, tỉ lệ bản đồ không nhỏ hơn tỷ lệ 1/25.000 (Mẫu số 16);

đ) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản.

5. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản nộp cho cơ quan tiếp nhận gồm một (01) bộ như sau:

a) Bản chính Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 06);

b) Bản sao có chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản;

c) Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 24);

d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng giấy phép;

đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.

Điều 6. Hồ sơ xin phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn

1. Bản chính Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản (Mẫu số 14);

2. Bản sao có chứng thực đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản;

3. Bản chính Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công;

4. Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Mẫu 23) kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan và bản số hóa.

Chương III

KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Ở KHU VỰC CÓ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI XIN CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN

Điều 7. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn

1. Cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp một (01) bộ cho cơ quan tiếp nhận như sau:

a) Bản chính Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 07);

b) Bản chính Bản đồ khu vực khai thác theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 (Mẫu số 17);

c) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kèm theo Báo cáo kết quả thăm dò;

d) Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận trúng đấu giá đối với trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao có chứng thực Dự án đầu tư khai thác khoáng sản và bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;

e) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt kèm Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án có công suất lớn hơn 100.000m3/năm hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có công suất nhỏ hơn 100.000m3/năm;

g) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

h) Bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

Thời hạn của một Giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở trữ lượng mỏ khoáng sản đã được phê duyệt và Dự án đầu tư đã được thẩm định nhưng không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm. Hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy mô công suất khai thác không quá 3.000m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.

2. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản:

Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn bốn mươi lăm (45) ngày gồm một (01) bộ như sau:

a) Bản chính Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 08);

b) Bản chính Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin gia hạn theo hệ tọa độ VN 2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000 do đơn vị có chức năng đo vẽ lập (Mẫu số 18).

c) Bản chính Báo cáo kết quả hoạt động khai thác kể từ khi được cấp phép, nêu rõ trữ lượng khoáng sản còn lại, diện tích xin gia hạn (Mẫu số 25);

d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm gia hạn khai thác.

Trong trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

3. Trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác:

Hồ sơ xin trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác phải nộp về cơ quan tiếp nhận, gồm một (01) bộ như sau:

a) Bản chính Đơn xin trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc Đơn xin trả lại một phần diện tích Giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 09);

b) Bản chính Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000 (Mẫu số 18);

c) Bản sao có chứng thực Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Bản chính Báo cáo kết quả hoạt động kể từ khi được cấp Giấy phép khai thác (Mẫu số 25 );

đ) Bản chính Đề án đóng cửa trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 02);

e) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác.

4. Chuyển nhượng quyền khai thác

Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nộp cho cơ quan tiếp nhận khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là chín mươi (90) ngày, gồm một (01) bộ như sau:

a) Bản chính Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 10);

b) Bản sao có chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng ;

c) Bản chính Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin chuyển nhượng theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000 (Mẫu số 18);

d) Bản chính Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm xin chuyển nhượng (Mẫu số 25);

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

e) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng quyền khai thác.

5. Đóng cửa mỏ kết thúc khai thác:

Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản phải nộp về cơ quan tiếp nhận không quá bốn mươi lăm (45) ngày trước ngày giấy phép hết hạn, gồm một (01) bộ như sau:

a) Bản chính Đơn xin đóng cửa mỏ khoáng sản (Mẫu số 15);

b) Bản chính Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (Mẫu số 02);

c) Bản chính Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản, theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000 (Mẫu số 18);

d) Bản sao có chứng thực Giấy phép khai thác khoáng sản.

đ) Bản chính Báo cáo kết quả hoạt động kể từ khi được cấp giấy phép khai thác (Mẫu số 25);

e) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đóng cửa mỏ.

Điều 8. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ phải nộp một (01) bộ như sau:

a) Bản chính Đơn xin cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (Mẫu số 11);

b) Bản chính Bản đồ khu vực khai thác theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 (Mẫu số 19);

c) Bản chính Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;

d) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt kèm Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án có công suất lớn hơn 100.000m3/năm hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có công suất nhỏ hơn 100.000m3/năm;

đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thời hạn của một Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản không quá năm (05) năm, kể cả thời gian gia hạn giấy phép. Hộ kinh doanh được khai thác tận thu khoáng sản quy mô công suất khai thác không quá 3.000m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.

2. Gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải nộp về cơ quan tiếp nhận không quá mười lăm (15) ngày trước ngày giấy phép hết hạn, gồm một (01) bộ như sau:

a) Bản chính Đơn xin gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (Mẫu số 12);

b) Bản chính Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản kể từ khi được cấp Giấy phép khai thác đến thời điểm xin gia hạn (Mẫu số 25 );

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm xin gia hạn.

3. Trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

a) Bản chính Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (Mẫu số 13);

b) Bản chính bản sao có chứng thực Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

c) Bản chính Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản kể từ khi được cấp Giấy phép khai thác (Mẫu số 25);

d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm xin gia hạn;

đ) Bản chính Đề án đóng cửa mỏ (Mẫu số 02).

Điều 9. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì UBND tỉnh quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp Giấy phép đầu tư;

Hồ sơ thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo Khoản 2, Điều 5 của Quy định này; hồ sơ thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo Khoản 1, Điều 7 của Quy định này.

2. Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì UBND tỉnh quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình nộp một (01) bộ cho cơ quan tiếp nhận như sau:

a) Bản chính Đơn xin khai thác khoáng sản (Mẫu số 07);

b) Bản sao có chứng thực Dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo quyết định phê duyệt và thiết kế kỹ thuật thi công dự án công trình kèm theo bản vẽ thiết kế thi công;

c) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt kèm Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án xây dựng công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 10. Trường hợp khai thác khoáng sản không phải xin Giấy phép khai thác

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại Khoản 1, Điều 10 Quyết định này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương IV

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 11. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Quy định này.

2. Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình giải quyết hồ sơ hoạt động khoáng sản. Trong trường hợp được hỏi ý kiến về dự án, các sở, ngành và địa phương phải căn cứ vào quy hoạch ngành, địa phương mình để có văn bản trả lời về việc thực hiện dự án trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc tham gia khảo sát địa điểm, sau hai mươi (20) ngày các sở, ngành và địa phương được hỏi xin ý kiến dự án mà không có ý kiến phản hồi thì được coi như đã thống nhất mục tiêu dự án.

3. Trong trường hợp văn bản trả lời của các cơ quan hữu quan có ý kiến khác nhau, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức trao đổi để thống nhất và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 12. Trình tự thực hiện

1. Đối với hồ sơ lựa chọn đơn vị thăm dò khoáng sản: Trong thời hạn ba mươi lăm (35) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thông báo rộng rãi trên trang web, lựa chọn đơn vị được phép thăm dò trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc lựa chọn đơn vị được phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản.

2. Đối với hồ sơ xin cấp Giấy phép thăm dò: Trong thời hạn chín mươi (90) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin thăm dò, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc kiểm tra, hồ sơ, xin ý kiến góp ý của cơ quan có liên quan hoặc chuyên gia chuyên ngành, tổ chức Hội đồng thẩm định Đề án thăm dò (nếu cần thiết tổ chức Hội đồng) trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép (thời hạn trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ).

Đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn: Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

3. Đối với hồ sơ xin phê duyệt trữ lượng khoáng sản: Trong thời hạn tối đa một trăm tám mươi (180) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin phê duyệt trữ lượng, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, xin ý kiến góp ý của cơ quan có liên quan hoặc chuyên gia chuyên ngành, tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thăm dò (nếu cần thiết tổ chức Hội đồng) trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản (thời hạn trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ).

4. Đối với hồ sơ xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn: Trong thời hạn chín mươi (90) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.

Đối với hồ sơ xin cấp Giấy phép gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn: Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ.

5. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản: Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.

Đối với hồ sơ xin gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác tận thu khoáng sản: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác tận thu khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác tận thu khoáng sản.

6. Đối với hồ sơ xin khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình: Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình.

7. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các hồ sơ sau: Cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản; hồ sơ gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích hoặc trả lại giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản và hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu; hồ sơ cấp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Trường hợp không cấp giấy phép, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép về lý do giấy phép không được cấp.

Trong thời hạn năm (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cho phép đóng cửa mỏ và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản và thu lệ phí cấp phép theo quy định.

Chương V

ĐĂNG KÝ, THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 13. Đăng ký, thông báo hoạt động khoáng sản

Việc đăng ký, thông báo hoạt động khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản, Chi cục Khoáng sản miền Nam, các sở, ngành và địa phương liên quan một (01) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi và phối hợp quản lý.

2. Tất cả các hoạt động khoáng sản theo Giấy phép hoạt động khoáng sản đã được cấp và các trường hợp khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Quy định này chỉ được phép tiến hành sau khi các tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo kế hoạch khai thác đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo như quy định của Luật Khoáng sản.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định trên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hàng quý, hàng năm về tình hình cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý của tỉnh và gửi báo cáo hàng quý về Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản.

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các địa phương triển khai thực hiện Quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 74/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu74/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/12/2012
Ngày hiệu lực28/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 74/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 74/2012/QĐ-UBND thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản Đồng Nai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 74/2012/QĐ-UBND thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản Đồng Nai
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu74/2012/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Nai
              Người kýTrần Văn Vĩnh
              Ngày ban hành18/12/2012
              Ngày hiệu lực28/12/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật11 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 74/2012/QĐ-UBND thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản Đồng Nai

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 74/2012/QĐ-UBND thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản Đồng Nai

                      • 18/12/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/12/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực