Quyết định 75/2003/QĐ-UB

Quyết định 75/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Quyết định 75/2003/QĐ-UB quản lý kiến trúc quy hoạch xây dựng Cà Mau đã được thay thế bởi Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ủy ban nhân dân Cà Mau và được áp dụng kể từ ngày 14/01/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 75/2003/QĐ-UB quản lý kiến trúc quy hoạch xây dựng Cà Mau


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/2003/QĐ-UB

Cà Mau, ngày 11 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 21/06/1994;

Căn cứ Nghị định 91/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ v/v ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2002 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;

Căn cứ Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000;

Căn cứ tờ trình số 503/TT-SXD ngày 19 tháng 8 năm 2003 của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,Thủ trưởng các sở-ban-ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường-xã-thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; )
- Bộ Xây dựng; ( báo
- Thường trực Tỉnh ủy; ) cáo
- Thường trực HĐND tỉnh;(
- Thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Uỷ ban Nhân dân huyện, TP Cà Mau;
- Phòng Tổng hợp;
- Lưu Văn phòng UBND tỉnh.

TM. UBND TỈNH CÀ MAU
KT/CHỦ TỊCH





Nguyễn Quốc Việt

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75 /2003/QĐ-UB ngày 11 / 11 /2003 của UBND tỉnh Cà Mau )

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Tất cả các tổ chức, cá nhân khi tham gia đầu tư xây dựng (gọi tắt là chủ đầu tư) phải thực hiện theo đúng quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giấy phép xây dựng do cơ quan thẩm quyền cấp; phải đảm bảo thẩm mỹ kiến trúc công trình, cảnh quan và môi trường sống, lợi ích chung của cộng đồng – không phân biệt quy mô, hình thức và chức năng sử dụng công trình.

Trường hợp thay đổi phân khu chức năng quy hoạch hoặc công năng sử dụng công trình đã được phê duyệt thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý kiến trúc và cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó.

Điều 2 : Sở Xây dựng là cơ quan quản lý Nhà nước về kiến trúc và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau và Ủy ban nhân dân các huyện (gọi tắt là UBND cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc và quy hoạch xây dựng trên địa bàn lãnh thổ mình quản lý.

Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh về việc quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền đã được phân cấp và Ủy quyền.

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3 : Công bố, công khai quy hoạch.

1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức công bố, công khai các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng; in ấn, cung cấp tài liệu quy hoạch cho các cơ quan có liên quan và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn để UBND cấp huyện và các chủ dự án thực hiện tốt việc công bố, công khai quy hoạch xây dựng tại địa phương.

2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện việc công bố, công khai quy hoạch xây dựng được duyệt, cụ thể như sau:

- Công bố bản vẽ quy hoạch sử dụng đất và bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng ngay tại trụ sở UBND cấp huyện và UBND phường-xã-thị trấn sở tại.

- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thông báo nội dung quy hoạch được duyệt để cho nhân dân địa phương mình biết, kiểm tra và thực hiện.

3. Các chủ dự án quy hoạch chi tiết phân lô tỉ lệ 1/500 chịu trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch trên thực địa bằng hình thức biển báo và tổ chức công bố nội dung quy hoạch. Ngay sau khi quy hoạch và dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày chủ dự án phải nộp bản sao quyết định phê duyệt dự án, kèm theo 01 bộ hồ sơ quy hoạch được duyệt và các loại giấy tờ liên quan khác về quyền sử dụng đất cho UBND cấp huyện và phường-xã-thị trấn sở tại; cắm biển báo xác định khu vực dự án triển khai trên thực địa; lắp dựng panô thể hiện bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng ngay tại khu vực sẽ triển khai xây dựng.

4. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn-báo chí của tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và các cơ quan hữu quan công bố rộng rãi nội dung thông tin các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện.

Điều 4 : Quản lý lộ giới, tim đường và cao độ theo quy hoạch.

1. Đối với các quy hoạch chi tiết sử dụng đất tỉ lệ 1/2000 sau khi được duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ động lập dự án xác định tim đường, cắm mốc lộ giới gắn liền cao độ chuẩn theo quy hoạch để tổ chức thực hiện. Sở Tài nguyên & môi trường có trách nhiệm cung cấp tọa độ cơ sở Nhà nước hạng III trong đô thị cho Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện để làm cơ sở lập quy hoạch và quản lý thống nhất các công trình kết cấu hạ tầng đô thị (bao gồm cao độ san nền, cao độ mặt đường hoàn thiện, cao độ vĩa hè, cao độ xây dựng, cao độ đáy mương cống). Không cho phép sử dụng cao độ gỉa định trong quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.

Các mốc tim và lộ giới quy hoạch đã cắm trên thực địa, UBND phường-xã-thị trấn có trách nhiệm quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, tính chuẩn xác, bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng các công trình trong khu vực đúng quy hoạch được duyệt.

2. Đối với các quy hoạch xây dựng tỉ lệ 1/500 hoặc 1/200, ngay sau khi quy hoạch và dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo đến các ngành hữu quan (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & môi trường), UBND cấp huyện và phải phối hợp UBND phường-xã- thị trấn và đơn vị tư vấn thiết kế tổ chức triển khai cắm mốc trên thực địa các nội dung sau:

- Mốc giới phạm vi triển khai dự án.

-Tim và chỉ giới các tuyến đường trong phạm vi dự án.

Chủ dự án và đơn vị tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm về sự chuẩn xác của việc cắm mốc này. Trong trường hợp phát hiện có sự sai lệch giữa thực tế và bản đồ quy hoạch được duyệt, chủ dự án phải liên hệ với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & môi trường để được xem xét và giải quyết.

Điều 5: Quản lý các công trình kết cấu hạ tầng đô thị.

1. Căn cứ vào quy hoạch hạ tầng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng như: giao thông, cấp-thoát nước, cây xanh-điện chiếu sáng-vĩa hè đường phố, mạng lưới truyền tải điện, thông tin hữu tuyến, cáp quang và các đơn vị liên quan phải phối hợp triển khai đồng bộ các công trình kỹ thuật của ngành mình quản lý.

a)Chủ đầu tư phải lập hồ sơ gửi Sở Xây dựng để thỏa thuận hướng tuyến và các thông số kỹ thuật trước khi tiến hành khảo sát, nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.

b)Trong khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải có văn bản thỏa thuận của các cơ quan quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng trong khu vực liên quan dự án, để có giải pháp thiết kế thi công phù hợp (đấu nối, vượt, đi cặp song song ….)

c)Trước khi triển khai thi công, phải thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng. Các trường hợp được miễn thủ tục cấp phép xây dựng, chủ đầu tư phải đăng ký hồ sơ và thông báo thời gian thi công đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép và các cấp chính quyền địa phương. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Ủy quyền Sở Xây dựng cấp phép xây dựng tất cả các công trình kết cấu hạ tầng trong phạm vi ranh giới đô thị.

Bên cạnh thủ tục cấp phép xây dựng hoặc đăng ký xây dựng, chủ đầu tư phải xin phép cơ quan chức năng cho phép đào hè, đào đường. Cơ quan cho phép đào phải chịu trách nhiệm kiểm tra sự cần thiết, giải pháp an toàn của việc đào-không ảnh hưởng sự vận hành các hạng mục kết cấu hạ tầng lân cận, không ảnh hưởng gây ùn tắc giao thông và mất an toàn giao thông; đồng thời phải nhanh chóng khôi phục lại theo hiện trạng của vĩa hè và đường trước khi đào. Không cho phép đào qua đường đối với các tuyến đường mới được đầu tư xây dựng hoặc nâng cấp cải tạo còn trong giai đoạn bảo hành công trình; trong trường hợp phải đào qua đường, chủ đầu tư phải sử dụng biện pháp thi công khoan ngầm qua đường.

d)Trong quá trình tổ chức thi công, chủ đầu tư phải mời cơ quan quản lý hệ thống công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực liên quan kiểm tra tại hiện trường và ký xác nhận không vi phạm về kỹ thuật đối với các công trình kết cấu hạ tầng hiện hữu lân cận thì mới được nghiệm thu, thanh quyết toán.

2. Các hạng mục kết cấu hạ tầng đô thị có chiều cao như cầu vượt sông kênh, đài cấp nước, tháp viễn thông, tháp vô tuyến truyền hình; trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, phải được thỏa thuận với Sở Xây dựng về phương án địa điểm, thông số quy hoạch khống chế và giải pháp kiến trúc công trình.

3. Các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới phải thực hiện thi công đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được duyệt trước khi triển khai các công trình khác.

4. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý đô thị, chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị để tổ chức triển khai đồng bộ các công trình kỹ của dự án thuật trên địa bàn mình quản lý.

5. Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý các công trình kết cấu hạ tầng đô thị có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra các công trình thuộc quyền quản lý, báo cáo kịp thời những trường hợp xâm phạm với UBND cấp huyện để xử lý kịp thời, tránh hậu quả xấu đến hoạt động của công trình hiện hữu.

Điều 6: Quản lý nhà đất trong khu quy hoạch.

Để đảm bảo quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đối với những hộ nằm trong khu vực đã công bố quy hoạch, đồng thời vì lợi ích chung, mọi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ tuân thủ các quy hoạch chi tiết và xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được quy định cụ thể như sau:

1. Trong khu vực quy hoạch đã có quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền cho chủ đầu tư hoặc khu vực mà UBND tỉnh đã có văn bản trình Chính phủ xin giao đất thì không được phép chuyển nhượng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất (trừ chuyển nhượng cho chủ dự án được giao đất). Các hộ cư ngụ trong khu vực không được xây dựng mới, chỉ được sửa chữa nhà theo quy mô và kiến trúc cũ. Việc bồi thường khi giải toả sẽ được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và hiện trạng nhà, đất khi có quyết định giao đất hoặc kết quả kiểm kê khi trình Chính phủ xin giao đất.

2. Trong khu vực quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định giao đất cụ thể cho chủ đầu tư:

-Cho phép chuyển quyền sử dụng đất theo đúng trình tự quy định của pháp luật nhưng không được thay đổi mục đích sử dụng đất. Trường hợp xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch sẽ được xem xét giải quyết theo quy định hiện hành.

-Cho phép sửa chữa nhà nhưng không làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện hữu. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà ở sẽ được cơ quan thẩm quyền cấp phép xem xét cụ thể nhưng không được vượt quá cấp III.

-Nghiêm cấm các trường hợp tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xây cất không phép hoặc trái phép, Nhà nước sẽ không bồi thường thiệt hại khi triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với đối tượng này. Tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ không được hưởng các chính sách ưu đãi, tái định cư (nếu có).

3. Trong các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, việc chuyển nhượng đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xây dựng mới, chuyển nhượng tài sản có trên đất được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 7: Quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng tỉ lệ 1/500.

Các khu vực đã có quy hoạch xây dựng tỉ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt, khi thực hiện đầu tư, chủ đầu tư phải thực hiện đúng quy hoạch xây dựng được duyệt, điều lệ quản lý quy hoạch kèm theo và các quy định hiện hành của Nhà nước.

1. Đối với các dự án kinh doanh phát triển nhà và các khu tái định cư, chủ đầu tư phải lập phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ và phải được Sở Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản.

2. Cơ quan có thẩm quyền không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở – quyền sử dụng đất ở cho những trường hợp tự ý xây dựng trái với quy hoạch và kiến trúc đã được Sở Xây dựng thỏa thuận.

3. Không cho phép xây dựng mới các công trình kiến trúc (kể cả công trình cấp IV) không phù hợp với quy hoạch được duyệt, trừ trường hợp đã quy định tại khoản 2 Điều 6.

4. Đối với các công trình kiến trúc hiện hữu không còn phù hợp với quy hoạch được duyệt, thì chỉ cho phép sửa chữa chống dột, chống sập và không được phép xây dựng mở rộng hay cải tạo nâng cấp công trình.

Điều 8: Quản lý kiến trúc-quy hoạch đối với các dự án thuộc nguồn vốn Trung ương xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo trên địa bàn tỉnh Cà Mau thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương, trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, phải được thỏa thuận với Sở Xây dựng về phương án quy hoạch tổng mặt bằng và giải pháp kiến trúc công trình.

Điều 9: Quản lý thiết kế kiến trúc và xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ của tư nhân.

1. Đối với lô đất nhỏ hơn 40m2 thuộc quy hoạch xây dựng nhà ở:

a. Việc xây dựng mới nhà ở liên kế, nhà phố thuộc khu vực đô thị hiện hữu ổn định, khu vực dọc theo tuyến đường mở mới, mở rộng; lô đất có diện tích từ 30m2 đến dưới 40m2 (chiều ngang mặt đường tối thiểu 3m, chiều dài lô đất tối thiểu 9m) không có khả năng mở rộng hay hợp khối với nhà kế cận thì được phép xây dựng nhà liên kế kiên cố song kiến trúc phải phù hợp với 2 nhà liền kề, và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét từng trường hợp cụ thể.

b. Trường hợp nhà hiện hữu có diện tích xây dựng nhỏ hơn 30m2:

b.1. nếu đường tiếp cận mặt nhà có lộ giới từ 12m trở xuống được phép

 xây dựng nhà kiên cố tối đa 2 tầng (1 trệt, 1 lầu).

b.2. nếu đường tiếp cận mặt nhà có lộ giới lớn hơn 12m thì chỉ cho

 phép cải tạo, sửa chữa chống dột, chống sập, không được phép

 nâng cấp công trình.

c. Trường hợp diện tích những lô đất nằm trên các tuyến đường mở mới, mở rộng do giải tỏa lộ giới còn dưới 30m2, thì chủ đầu tư xây dựng tuyến đường có trách nhiệm đưa gía trị bồi hoàn vào dự án và đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, bồi hoàn phần diện tích còn lại này theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc quản lý, điều chỉnh sử dụng phần đất này do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo vẽ mỹ quan đô thị.

2. Mật độ xây dựng tối đa.

Để đảm bảo thông thoáng và vệ sinh môi trường đô thị, nhà liên kế phố cần chừa diện tích trống để lấy ánh sáng và thông gío.

Mật độ xây dựng tối đa 90% đối với lô đất diện tích S£ 100m2.

Mật độ xây dựng tối đa 80% đối với lô đất diện tích 100m2

3. Quy định về chiều cao của loại nhà liên kế.

a) Chiều cao, số tầng của nhà liên kế phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:

+ Chiều rộng lộ giới đường tiếp cận mặt tiền nhà.

+ Kích thước khu đất xây dựng ngôi nhà

+ Năng lực thiết bị chuyên dùng chữa cháy đô thị.

b) Số tầng :

+ Đối với nhà liên kế phố (mặt tiền xây dựng sát ranh lộ giới).

 * Đường có lộ giới L ³ 25m : tối đa 5 tầng ( 1 trệt + 4 lầu ).

 * Đường có lộ giới 20m £ L < 25m : tối đa 4 tầng ( 1 trệt + 3 lầu ).

 * Đường và hẻm có lộ giới 4,5m < L < 20m : tối đa 3 tầng

 ( 1 trệt + 2 lầu ).

 * Hẻm có lộ giới L £ 4,5m : tối đa 2 tầng ( 1 trệt + 1 lầu ).

+ Đối với nhà liên kế vườn (sân vườn mặt tiền đến ranh lộ giới tối thiểu 2,4m, sân vườn mặt hậu đến ranh đất tối thiểu 2,0m).

 * Đường có lộ giới L ³ 25m : tối đa 4 tầng ( 1 trệt + 3 lầu ).

 * Đường có lộ giới 20m £ L < 25m : tối đa 3 tầng ( 1 trệt + 2 lầu ).

 * Đường và hẻm có lộ giới L < 20m : tối đa 2 tầng ( 1 trệt + 1 lầu ).

+ Trong trường hợp cần thiết, cho phép xây thêm một phần của tầng trên cùng-tính từ lồng cầu thang về phía sau, nhưng diện tích lồng cầu thang và phần xây thêm không vượt quá 1/ 4 diện tích sàn mái.

+ Sân thượng có mái che nhẹ, không được phép có tường bao bọc và diện tích phần mái che không lớn hơn 1/ 5 diện tích sân thượng và cách mặt tiền tối thiểu 4,0m, sẽ không tính là 1 tầng.

c) Chiều cao tầng nhà :

+ Tầng trệt (kể cả có bố trí tầng lửng) chiều cao tối đa 5,50m (tính từ mặt vỉa hè đường phố đến mặt sàn hoàn thiện lầu 1).

+ Các tầng lầu có chiều cao tối đa 3,60m (tính từ mặt sàn hoàn thiện tầng dưới đến mặt sàn hoàn thiện tầng trên).

+ Chiều cao tối đa của nóc cầu thang và mái che giếng trời (nếu có) không quá 2,60m.

4. Hàng rào :

Trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt, hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng nhẹ, mỹ quan, thống nhất theo quy định của từng khu vực; với kiến trúc nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ các yêu cầu sau :

- Chiều cao tối đa của tường rào 2,60m (tính từ mặt vĩa hè).

- Phần tường rào trông ra đường phố hoặc hẻm từ độ cao 0,60m trở lên phải thiết kế trống thoáng. Phần trống thoáng này tối thiểu chiếm 60% diện tích mặt phẳng đứng của tường rào.

5. Vạt góc tại các giao lộ :

Tuân thủ Bảng quy định 7.11.3-Quy chuẩn xây dựng tập I. Trường hợp góc giao lộ của 2 đường nhỏ có lộ giới £ 8,00m hoặc giữa 1 đường có lộ giới >8,00m và 1 đường có lộ giới £ 8,00m được áp dụng kích thước vạt góc (m) tối thiểu bằng 50% kích thước của bảng 7.11.3.

6. Lộ giới hẻm :

Để đảm bảo phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường đô thị, lộ giới hẻm được xác định như sau :

a) Các hẻm có điều kiện mở rộng ( các khu vực có dự án cải tạo, chỉnh trang lớn và các cụm dân cư đầu tư mới ) phải xác định lộ giới hẻm tối thiểu là 8,00m.

b) Các hẻm thông suốt hiện hữu đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố khó mở rộng, lộ giới hẻm nhỏ nhất phải đạt là 4,50m.

c) Đối với các hẻm cụt có chiều dài ³ 25,00m, lộ giới hẻm nhỏ nhất phải đạt là 4,00m.

d) Đối với các hẻm cụt có chiều dài < 25,00m, lộ giới hẻm nhỏ nhất phải đạt là 3,50m.

7. Quy định về chiều cao ô văng, ban công nhà liên kế phố :

Để đảm bảo mỹ quan chung mặt tiền đường phố, chiều cao thông tầng từ mặt nền vĩa hè đến dạ dưới của ô văng mái đón hoặc ban công tầng trệt được quy định như sau :

a) Trên các đường phố quy hoạch xây dựng mới là 3,50m.

b) Trên các đường phố hiện hữu : có thể xem xét thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế các nhà phố liền kề nhưng không được thấp hơn 3,20m và không cao quá 3,60m.

8. Những trường hợp nghiêm cấm :

Ngoài các trường hợp đã quy định cụ thể nêu trên, những trường hợp thực hiện sai quy định và không tuân thủ Quy chuẩn xây dựng được xem là những hành vi vi phạm Quy chế sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành; trong thực tế, những lỗi vi phạm sau phải được phát hiện sớm và nghiêm cấm:

a) Lấn chiếm không gian công cộng như xây dựng hàng rào ngoài giới hạn ranh đất có quyền sử dụng; xây dựng công trình lấn chiếm đất vĩa hè, mương thoát, hành lang an toàn lưới điện, các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đô thị khác.

b) Mở cửa sổ, mái che, gờ chỉ lấn chiếm khoảng không các hộ lân cận (kể cả trường hợp được phép của các hộ lân cận).

c) Độ vươn ra của ban công, mái đua, ô văng vượt quá giới hạn cho phép (giới hạn tối đa cho phép phụ thuộc chiều rộng lộ giới tuyến đường trước mặt nhà, được quy định tại bảng 7.4.1).

d) Ngăn chia buồng, lắp đặt vách hoặc xây tường phạm vi ban công tiếp giáp lộ giới đường.

e) Xây dựng công trình không tuân thủ chỉ giới xây dựng ở những tuyến đường có xác định khoảng lùi.

f) Cao độ hoàn thiện nền tầng trệt cao hơn cao độ xây dựng cho phép $ 0,30m.

g) Xây dựng công trình trên đất nông nghiệp; không phù hợp quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất.

9. Thiết kế nhà ở riêng lẻ của tư nhân :

a) Đối với nhà ở kiên cố của hộ gia đình, cá nhân có chiều cao từ 03 tầng (01 trệt + 02 lầu hoặc 01 trệt + 01 lững + 01 lầu) trở xuống, có diện tích sàn không lớn hơn 200m2, thì chủ đầu tư tự lập hoặc thuê người thiết kế và tự chịu trách nhiệm về thiết kế (kiến trúc, an toàn kết cấu, xử lý môi trường…..) của công trình theo quy định pháp luật.

b) Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có chiều cao lớn hơn 03 tầng (không tính quy mô diện tích sàn) hoặc có diện tích sàn lớn hơn 200m2 (không tính quy mô số tầng) thì hồ sơ thiết kế xây dựng phải do đơn vị có chức năng hành nghề tư vấn thiết kế, cá nhân chủ trì phải có chứng chỉ hành nghề đáp ứng yêu cầu công trình. Đơn vị tư vấn thiết kế và cá nhân chủ trì phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình với chủ đầu tư và trước pháp luật.

10. Thi công nhà ở riêng lẻ :

a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại điểm a, khoản 9, Điều 9 của Quy chế này, thì người nhận thầu thi công xây dựng tối thiểu phải là công nhân xây dựng có trình độ tay nghề bậc 4.

b) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại điểm b, khoản 9, Điều 9 của Quy chế này, thì đơn vị thi công phải là Hợp tác xã, doanh nghiệp có chức năng hoạt động xây dựng, người giám sát thi công công trình phải là kỹ sư được đào tạo chuyên ngành xây dựng.

Điều 10: Quản lý kiến trúc, xây dựng và môi trường sông rạch và dãy đất ven sông rạch địa bàn đô thị.

Sông rạch là môi trường tự nhiên đặc biệt quan trọng trong đời sống dân cư, nó không chỉ là hệ thống tưới tiêu trong sản xuất nông-ngư nghiệp mà còn là hệ thống huyết mạch giao thông, thoát nước thải tự nhiên. Do vậy, sông rạch và dãy đất ven sông rạch trong địa bàn đô thị phải được quản lý nghiêm ngặt theo đúng các quy định dưới đây :

1. Quản lý sông rạch.

a. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Giao thông-vận tải và đơn vị quản lý đường sông, xác định :

-Phạm vi sông rạch thuộc địa bàn đô thị.

-Khu vực, đoạn nghiêm cấm xây dựng trên dãy đất ven sông rạch.

-Khu vực, đoạn cho phép xây dựng trên dãy đất ven sông rạch.

-Thông số kỹ thuật đường sông, bao gồm:

 +Chiều rộng thông thuyền (thỦy giới).

 +Khổ thông thuyền, tĩnh không thông thuyền.

b. Cấp quyết định phê duyệt quy hoạch đô thị, điểm dân cư trên địa bàn có sông rạch phải cụ thể hoá bằng văn bản quản lý những nội dung đã quy định tại tiết a, khoản 1 Điều này. Chính quyền quản lý đô thị, điểm dân cư có trách nhiệm công bố và quản lý, cộng đồng dân cư trên khu vực có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện và giám sát quá trình thực hiện.

2. Quản lý dãy đất ven sông rạch địa bàn đô thị.

a. Dãy đất ven sông rạch không được phép xây dựng công trình; chính quyền quản lý đô thị, điểm dân cư phải có Quy chế quản lý giao trực tiếp cho hộ dân phía trên bờ trồng cây bóng mát kết hợp chắn sóng, hạn chế sạt lỡ dãy đất ven sông. Trường hợp thật sự cần thiết phải đầu tư các hạng mục công trình vì phúc lợi chung phải thực hiện Báo cáo đầu tư hoặc Dự án đầu tư theo quy định hiện hành.

b. Dãy đất ven sông rạch cho phép xây dựng công trình, ngoài việc phải tuân thủ quy hoạch chi tiết của cấp thẩm quyền (nếu có) còn phải tuân thủ theo các quy định cụ thể sau đây:

-Không vi phạm biên kỹ thuật đường sông (thỦy giới).

-Cấp công trình giới hạn từ cấp III trở xuống với chiều cao khống chế dưới hai tầng (01 trệt + 01 lầu) hoặc (01 trệt + 01 lững).

-Công trình phải có bể xử lý chất thải, nước thải phù hợp tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trước khi thải ra sông rạch. Nghiêm cấm việc thải chất thải, nước thải của người, gia súc trực tiếp xuống sông rạch.

-Mặt tiền tiếp giáp sông rạch phải tổ chức mỹ quan, nghiêm cấm việc tổ chức khu phụ, chuồng trại tiếp giáp mặt sông.

-Trong giới hạn chiều dài 80-120m, phải tổ chức hẻm lên xuống có chiều rộng tối thiểu 2,50m với kết cấu tường biên bằng gạch dày 10cm và hệ khung bêtông cốt thép. Trong giới hạn chiều dài từ 150-200m, phải tổ chức hẻm lên xuống có chiều rộng tối thiểu 3,50m với kết cấu tường biên tương tự.

-Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành như an toàn, phòng tránh cháy-nổ, kinh doanh có điều kiện và xử lý môi trường khác… theo quy định của pháp luật.

Điều 11: Cấp giấy phép xây dựng (GPXD):

1. Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo, trước khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trừ các công trình được miễn cấp phép theo quy định tại Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng cũng đồng thời là cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ quy hoạch (CCQH) hoặc thực hiện theo quyết định Ủy quyền của Giám đốc Sở Xây dựng.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD thực hiện chức năng cấp phép của mình theo Quyết định phê duyệt phương án phân cấp và tổ chức thực hiện của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Người có thẩm quyền cấp GPXD phải tuân thủ các quy định về quy chuẩn, quy phạm trong lĩnh vực quy hoạch và thiết kế kiến trúc, đồng thời chịu trách nhiệm vật chất về những thiệt hại do mình cấp GPXD sai quy hoạch, quy chuẩn của Nhà nước.

Điều 12: Những yêu cầu khi triển khai xây dựng công trình:

Khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải thực hiện đúng theo nội dung đã được nêu trong GPXD và hồ sơ thiết kế đính kèm (trường hợp có cấp GPXD) hoặc phải thực hiện đúng theo nội dung đã được nêu trong dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, và phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau đây:

1. Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn trong thi công và sử dụng công trình, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của người có liên quan. Đối với các công trình xây dựng gia cố nền móng bằng cừ tràm nằm giữa hai công trình có trước, trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải lập hồ sơ hiện trạng, chụp ảnh các hạng mục lân cận, có xác nhận của chủ sở hữu để làm cơ sở giải quyết khiếu kiện nếu có trong quá trình thi công.

2. Trình báo GPXD cho UBND phường-xã-thị trấn (nơi xây dựng) trước khi khởi công xây dựng công trình tối thiểu là 03 ngày để thực hiện việc quản lý, kiểm tra trong quá trình thi công. UBND phường-xã-thị trấn phải bố trí cán bộ tiếp nhận và chậm nhất là 03 ngày phải có giấy xác nhận việc chủ đầu tư đã thông báo khởi công. Quá thời hạn nêu trên, chủ đầu tư được phép khởi công xây dựng công trình.

3. Các công trình có nhu cầu sử dụng lòng đường, vĩa hè để phục vụ thi công, chủ đầu tư phải xin giấy phép sử dụng tạm thời đường, vĩa hè do Phòng chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện cấp, theo hướng dẫn của Sở Giao thông-vận tải. Thời gian xét cấp giấy phép này là 05 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quá thời hạn trên mà cơ quan chức năng không có văn bản trả lời, chủ đầu tư được phép sử dụng đường, vĩa hè theo nội dung đơn xin phép.

4. Các công trình có nhu cầu đấu nối vào hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu tư phải xin phép cơ quan quản lý trực tiếp công trình để có biện pháp thi công thích hợp.

5. Trong quá trình thi công công trình, đơn vị thi công phải dùng màn che bảo vệ khu vực lân cận. Màn che phải vững chắc, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và cao hơn điểm cao nhất của phần công trình đang thi công tối thiểu 1,50m. Phế liệu phải được thu gom, chuyển đến nơi quy định, không được để chảy, trôi vào ao, hồ, kênh mương, hệ thống giao thông hoặc mương cống thoát nước chung của đô thị.

6. Khi xây dựng xong, chủ đầu tư phải thu dọn mặt bằng công trường chậm nhất là 10 ngày, kể cả việc phục hồi nguyên trạng hè, đường. Phải lập hồ sơ hoàn công và nộp cho cơ quan cấp GPXD 01 bộ và hoàn thành thủ tục theo quy định để thiết lập quyền sở hữu công trình.

7. Chủ đầu tư và đơn vị thi công phải đảm bảo tiến độ thời gian được nêu trong GPXD.

Điều 13: Xây dựng không có GPXD và sai GPXD:

1. Chủ đầu tư tiến hành xây dựng khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD (trừ các công trình miễn GPXD theo quy định hiện hành) thì được coi là xây dựng không có GPXD.

2. Chủ đầu tư tiến hành xây dựng mà thực hiện không đúng theo nội dung đã nêu trong GPXD và hồ sơ thiết kế đính kèm GPXD được cấp, thì được coi là xây dựng sai GPXD.

3. Khi xây dựng không có GPXD hoặc sai GPXD, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải kiên quyết buộc đình chỉ thi công, xử lý vi phạm và giải quyết đối với các trường hợp này như sau:

3.1 Trường hợp xây dựng không có GPXD:

 3.1.1 Chủ đầu tư xây dựng trong phạm vi phần đất thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp với các nhà kế cận, phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định về xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin cấp GPXD. Sau khi được cấp GPXD và nộp phạt theo quy định thì chủ đầu tư mới được tiếp tục thi công.

 3.1.2 Chủ đầu tư xây dựng trên phần đất không hội đủ các điều kiện nêu ở điểm 3.1.1 nêu trên thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt theo quy định và phá dỡ công trình, khôi phục tình trạng ban đầu của lô đất trước khi xây dựng.

 3.1.3 Trường hợp quá trình xây dựng có xảy ra tranh chấp, thì sau khi giải quyết xong tranh chấp mới xét cấp GPXD.

3.2 Trường hợp xây dựng sai với GPXD:

 3.2.1 Trong quá trình xây dựng, không xảy ra tranh chấp thì:

 a) Chủ đầu tư tiếp tục thi công phần công trình còn lại, sau khi đã

 được cơ quan cấp GPXD đồng ý bằng văn bản.

 b) Chủ đầu tư phải điều chỉnh, bổ sung để lập lại hồ sơ mới khi cơ

 quan cấp GPXD xét thấy cần thiết. Khi có hồ sơ mới, cơ quan

 cấp GPXD sẽ điều chỉnh lại GPXD đã cấp, sau khi có GPXD

 điều chỉnh thì mới được tiếp tục thi công xây dựng.

 3.2.2 Trong quá trình xây dựng, xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất, thì chủ đầu tư phải ngừng thi công. Khi giải quyết xong tranh chấp, thì chủ đầu tư sẽ thực hiện theo quy định nêu tại điểm 3.2.1.

3.3 Trường hợp xây dựng sai với quy hoạch hoặc gây ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị hoặc lấn chiếm đất công, vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, lộ giới đường giao thông thỦy-bộ, hoặc san lấp ao mương, sông rạch ngăn cản dòng chảy, hoặc chặt phá cây rừng thì phải tháo dỡ ngay phần công trình xây dựng vi phạm, ảnh hưởng xấu đến mỹ quan. Trong trường hợp chủ đầu tư không chấp hành việc tháo dỡ và hoàn trả theo hiện trạng thì áp dụng biện pháp cưỡng chế, và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cưỡng chế tháo dỡ và khắc phục hậu quả.

CHƯƠNG III

PHÂN CẤP QUẢN LÝ

Điều 14: Trách nhiệm của chính quyền địa phương:

1. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố:

a) Chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo trật tự xây dựng và môi trường cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND cấp huyện, UBND phường-xã-thị trấn thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, tăng cường quản lý đất đai, kiên quyết chống và đẩy lùi tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích và xây dựng không phép hoặc sai phép.

b) Đồ án quy hoạch chi tiết của thị trấn, các cụm kinh tế-xã hội, các trung tâm xã, các cụm-tuyến dân cư tập trung đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì UBND cấp huyện có trách nhiệm ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt, sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Xây dựng theo đúng tinh thần Thông tư số 03-BXD/KT-QH ngày 04/06/1997 của Bộ Xây dựng v/v hướng dẫn lập, xét duyệt quy hoạch đô thị và dân cư nông thôn.

c) Khi cấp GPXD, người cấp phép phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt, các quy định hiện hành về xây dựng và không ảnh hưởng đến mỹ quan không gian đô thị.

d) Ban hành quyết định xử phạt và thực hiện xử phạt theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý dối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND Tỉnh xem xét quyết định.

đ) Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt của UBND Tỉnh.

e) Thông báo rộng rãi Quy chế này trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết Quy chế này tại trụ sở UBND cấp huyện, xã, phường, thị trấn để nhân dân biết và thi hành.

2. Uỷ ban Nhân dân phường-xã-thị trấn:

a) Chủ tịch UBND phường-xã-thị trấn trực tiếp quản lý việc xây dựng tren địa bàn theo đúng quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành; thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành; đảm bảo trật tự xây dựng và môi trường cảnh quan thiên nhiên, đô thị trên địa bàn; chịu trách nhiệm chính trước UBND Tỉnh, UBND cấp huyện về tình trạng xây dựng nhà không phép, trái phép, sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai trên địa bàn.

b) Chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND phường-xã-thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm trình Chủ tịch UBND phường-xã-thị trấn ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.

c) Lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND cấp huyện xem xét quyết định.

d) Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của UBND cấp huyện.

đ) Thông báo và niêm yết Quy chế này tại UBND phường-xã-thị trấn, họp dân triển khai để nhân dân biết và thi hành.

Điều 15: Trách nhiệm của các Sở-ngành thuộc tỉnh:

1. Sở Xây dựng:

a) Có nhiệm vụ phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch tại các đô thị; chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về sự phát triển bền vững, văn minh, bản sắc và hiện đại của mạng lưới đô thị trong tỉnh.

b) Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện Quy chế này, đề xuất hướng giải quyết với UBND Tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện Quy chế.

d) Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vụ vi phạm trật tự xây dựng đô thị, vi phạm quy hoạch xây dựng và kiến trúc, cảnh quan môi trường đô thị theo tinh thần Nghị định 48/CP của Chính phủ và quy định của UBND Tỉnh.

2. Sở Tài nguyên & môi trường:

a) Có nhiệm vụ phối hợp với chính quyền địa phương, Sở Xây dựng tổ chức quản lý chặt chẽ đất đai theo đúng quy định của Luật Đất đai và các quy định hiện hành để thực hiện quản lý đất xây dựng có hiệu quả và đúng quy hoạch được duyệt; xây dựng hệ mốc tọa độ chuẩn theo hệ mốc quốc gia để quản lý, khai thác và sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.

b) Kiểm tra việc thực hiện Luật Môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

c) Thực hiện việc thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Giao thông-vận tải:

a) Quản lý việc xây dựng hệ thống giao thông đường bộ, đường thỦy thuộc thẩm quyền theo đúng quy hoạch được duyệt. Phối hợp với Sở Xây dựng, Đoạn quản lý đường sông và chính quyền địa phương các cấp xác định các thông số kỹ thuật chủ yếu của hệ thống giao thông thỦy-bộ trong phạm vi ranh giới đô thị.

b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng chức năng quản lý giao thông thuộc UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện Quy chế này.

c) Chỉ đạo Ban Thanh tra giao thông thực hiện thanh tra, xử phạt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

4. Sở Công nghiệp;

Thực hiện chức năng quản lý và thẩm định hệ thống lưới điện đô thị, cụm-tuyến dân cư tập trung đảm bảo an toàn trong vận hành khai thác theo phân cấp .

5. Công an Tỉnh:

a) Thẩm tra, xét duyệt phương án phòng cháy-chữa cháy, kiểm tra thực hiện trong quá trình thi công.

b) Tham gia thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình của các cấp có thẩm quyền.

6. Các cơ quan thông tin đại chúng:

Đài Phát thanh-truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu nội dung cần tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và giáo dục nhằm nâng cao tri thức về đô thị hiện đại, bản sắc và bền vững, về các giải pháp kiến trúc nhà ở văn minh, phù hợp thị hiếu, mỹ quan, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, phù hợp pháp luật cho nhân dân trong tỉnh.

CHƯƠNG IV

THANH TRA, KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16: Hành vi vi phạm:

Tất cả các hoạt động làm trái hoặc không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ Quy chế này đều được xem là hành vi vi phạm.

Điều 17: Đối tượng chịu sự thanh tra, kiểm tra:

Tất cả các hoạt động liên quan tới quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo Quy chế này.

Điều 18: Xử lý vi phạm:

Thẩm quyền xử phạt và mức xử phạt thực hiện theo Nghị định 48/CP ngày 05/05/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19: Điều khoản thi hành:

1. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương và các Sở-ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện nội dung Quy chế này.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp với các cơ quan chức năng cấp tỉnh lập kế họach hành động cụ thể tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn đô thị quản lý theo phân cấp.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời có văn bản kiến nghị về Sở Xây dựng. Khi có những văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến nội dung của Quy chế này do Trung ương ban hành, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình UBND Tỉnh xem xét quyết định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 75/2003/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu75/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/11/2003
Ngày hiệu lực26/11/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 75/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 75/2003/QĐ-UB quản lý kiến trúc quy hoạch xây dựng Cà Mau


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 75/2003/QĐ-UB quản lý kiến trúc quy hoạch xây dựng Cà Mau
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu75/2003/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cà Mau
                Người kýNguyễn Quốc Việt
                Ngày ban hành11/11/2003
                Ngày hiệu lực26/11/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 75/2003/QĐ-UB quản lý kiến trúc quy hoạch xây dựng Cà Mau

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 75/2003/QĐ-UB quản lý kiến trúc quy hoạch xây dựng Cà Mau