Quyết định 76/2006/QĐ-UBND chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 2006 đã được thay thế bởi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành và được áp dụng kể từ ngày 07/07/2009.
Nội dung toàn văn Quyết định 76/2006/QĐ-UBND chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2006/QĐ-UBND | TP Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIAO CHỈ TIÊU THU QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2006 cho các quận, huyện và Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống lụt bão thành phố đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố (đính kèm Bảng tổng hợp giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2006 đối với đối tượng doanh nghiệp trong và ngoài nước).
Điều 2. các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm nộp hai phần vạn (2/10.000) trên tổng số vốn sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng và được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông để nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão (theo điểm 2, Điều 9, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ). Giao Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống lụt bão thành phố phát hành danh sách các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Các trường hợp được miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định tại điểm g, khoản 1 và điểm b, khoản 2, Điều 7, Chương II, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và của thành phố (tại Điều 4) như sau:
1. Các đối tượng được miễn đóng góp: các doanh nghiệp công ích và các hợp tác xã nông nghiệp;
2. Đối tượng được tạm hoãn đóng góp: các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu (nay là thuế giá trị gia tăng). Thực hiện theo Văn bản hướng dẫn số 427/PCLB ngày 19 tháng 9 năm 2991 của Cục Phòng, chống lụt, bão và Quản lý đê điều (nay là Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão) và Văn bản số 4590/UB-CNN ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố;
3. Các đối tượng doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh bị thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu nộp Quỹ phòng, chống lụt, bão, căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 doanh nghiệp đó phải nộp báo cáo tài chính năm có kế toán cho cơ quan thu để trình cơ quan quy định ở Điều 4 quyết định này xem xét và quyết định.
Điều 4. các trường hợp doanh nghiệp xin điều chỉnh mức thu và tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão (theo danh mục ở Điều 1) do bị thiên tai hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, doanh nghiệp được cấp bù vốn hoạt động từ ngân sách, doanh nghiệp đã điều chỉnh (tăng-giảm) tổng vốn sản xuất – kinh doanh và các doanh nghiệp khác phân công trách nhiệm và ủy quyền như sau:
1. Đối với doanh nghiệp do Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão thành phố (Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão) phụ trách thu; giao Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt bảo thành phố chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố xem xét, quyết định;
2. Đối với doanh nghiệp do quận – huyện phụ trách thu; ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố xem xét, quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm thu – nộp và phân bổ Quỹ phòng, chống lụt, bão:
1. Giao Ủy ban nhân dân các quận – huyện thu tiền đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bảo của các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (vốn đầu tư trong nước), Hợp tác xã và tổng số tiền thu được phân bổ như sau:
a) Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực tiếp thu;
b) 95% còn lại (quy thành 100%) được phân bổ như sau:
+ 40% nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão quận – huyện (nơi doanh nghiệp đóng trụ sở);
+ 60% nộp về Quỹ phòng, chống lụt, bảo thành phố, số tài khoản: 942.90.00.00003 tại Kho bạc Nhà nước thành phố, đơn vị nhận: Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thành phố (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố).
2. Giao Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố thu tiền đóng Quỹ phòng, chống lụt, bão của Công ty cổ phần, Doanh nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả Công ty trách nhiệm hữu hạn) và tổng số tiền thu được phân bổ như sau:
b) Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực tiếp thu;
b) 95% còn lại nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão thành phố.
3. Về tài chính, kế toán:
Tổ chức, cá nhân thu Quỹ phòng, chống lụt, bão phải thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu – nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão: thể về chế độ báo cáo: báo cáo thu – nộp Quỹ trong 6 tháng và 9 tháng; báo cáo quyết toán thu – nộp, sử dụng Quỹ năm 2006.
Điều 6. Quy chế thực hiện, phân công phối hợp, trách nhiệm và thời gian hoàn thành:
1. Việc thu Quỹ phòng, chống lụt, bão phải thực hiện Quy chế công khai tài chính kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính và thông báo công khai cho các doanh nghiệp biết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, Chánh Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thu đúng và thu đủ, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện đóng góp của các doanh nghiệp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão phải báo cáo về Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố;
2. Giao Sở Tài chính thành phố chủ trì phối hợp với Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn, theo dõi, quản lý, kiểm tra tình hình thu và sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
3. Sở Tài chính thành phố: in và quản lý việc phát hành biên lai thu tiền theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính để thu tiền Quỹ phòng, chống lụt, bão; chỉ đạo các Phòng Tài chính – Kế hoạch các quận – huyện thực hiện thu – nộp, sử dụng và lập báo cáo về Quỹ phòng, chống lụt, bão quy định tại điểm 5.3, Điều 5 quyết định này; thực hiện trách nhiệm được phân công tại điểm 3.15, Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 166/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố;
4. Về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 9. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố, Giám đốc Sở Tài chính thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chánh Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống lụt bão thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường – xã, thị trấn, Trưởng Ban quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| T. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG TỔNG HỢP GIAO CHỈ TIÊU THU QUỸ PCLB NĂM 2006
(Kèm theo Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Quận-Huyện | Công ty TNHH (vốn trong nước), DNTN, HTX (Giao cho quận-huyện) | Công ty cổ phần, DN nhà nước, DN nước ngoài (Giao tho VP Thường trực Ban Chỉ huy PCLBTP) | Tổng số thu-nộp Quỹ năm 2006 đối với đối tượng doanh nghiệp sau khi trích thù lao | ||||||||
TS doanh nghiệp | Chỉ tiêu thu Quỹ (quy ra VNĐ) | Trích 5% trả thù lao cho đơn vị thu | 95% quy thành 100% | TS doanh nghiệp | Chỉ tiêu thu Quỹ (quy ra VNĐ) | Trích 5% trả thù lao cho đơn vị thu | 95% nộp vào Quỹ PCLB thành phố | ||||
40% để lại Quỹ PCLB quận-huyện | 60% nộp về Quỹ PCLB thành phố | Quỹ PCLB quận-huyện | Quỹ PCLB thành phố | ||||||||
Quận 1 | 4.069 | 1.406.981.00 | 70.349.050 | 534.652.780 | 801.979.170 | 947 | 2.020.018.000 | 101.000.900 | 1.919.017.100 | 534.652.780 | 2.720.996.270 |
Quận 2 | 617 | 217.218.000 | 10.860.900 | 82.542.840 | 123.8914.260 | 90 | 188.192.000 | 9.409.600 | 178.782.400 | 82.542.840 | 302.596.660 |
Quận 3 | 2.119 | 700.892.000 | 35.044.600 | 266.338.960 | 399.508.440 | 398 | 716.254.000 | 35.812.700 | 680.441.300 | 266.338.960 | 1.079.949.740 |
Quận 4 | 654 | 153.552.000 | 7.677.600 | 58.349.760 | 87.524.640 | 115 | 190.192.000 | 9.509.600 | 180.682.400 | 58.349.860 | 268.207.040 |
Quận 5 | 1.877 | 601.896.000 | 30.094.800 | 228.720.480 | 343.080.720 | 151 | 274.256.000 | 13.712.800 | 260.543.200 | 228.720.480 | 603.623.920 |
Quận 6 | 1.261 | 355.991.000 | 17.799.550 | 125.276.580 | 202.914.870 | 80 | 141.998.000 | 7.099.900 | 134.898.100 | 135.276.580 | 337.812.970 |
Quận 7 | 1.097 | 362.145.000 | 18.107.250 | 137.615.100 | 206.422.650 | 243 | 711.871.000 | 35.593.550 | 676.277.450 | 137.615.100 | 882.700.100 |
Quận 8 | 957 | 264.259.000 | 13.212.950 | 100.418/420 | 150.627.630 | 80 | 148.676.000 | 7.433.800 | 141.242.200 | 100.418.420 | 291.869.830 |
Quận 9 | 662 | 164.735.000 | 8.236.750 | 62.599.300 | 93.898.950 | 104 | 212.338.000 | 10.616.900 | 201.721.100 | 62.599.300 | 295.620.050 |
Quận 10 | 2.081 | 566.487.000 | 28.324.350 | 215.265.060 | 322.897.590 | 182 | 248.561.000 | 12.428.050 | 236.132.950 | 215.265.060 | 559.030.540 |
Quận 11 | 1.349 | 429.484.000 | 21.474.200 | 163.203.920 | 244.805.880 | 87 | 155.078.000 | 7.753.900 | 147.324.100 | 163.203.920 | 392.129.980 |
Quận 12 | 1.039 | 356.856.000 | 17.842.800 | 135.605.280 | 203.407.920 | 160 | 280.009.000 | 14.000.450 | 266.008.550 | 135.605.280 | 469.416.470 |
Q. Bình Tân | 1.818 | 825.516.000 | 41.275.800 | 313.696.080 | 470.544.120 | 228 | 518.291.000 | 25.914.550 | 492.376.450 | 313.696.080 | 962.920.570 |
Q.Bình Thạnh | 3.047 | 796.531.000 | 39.826.550 | 302.681.780 | 454.022.670 | 404 | 550.720.000 | 27.536.000 | 523.184.000 | 302.681.780 | 977.206.670 |
Q. Gò Vấp | 2.633 | 562.894.000 | 28.144.700 | 213.899.720 | 320.849.580 | 202 | 237.501.000 | 11.875.050 | 225.625.950 | 213.899.720 | 546.475.530 |
Q. Phú Nhuận | 1.791 | 393.846.000 | 19.692.300 | 149.661.480 | 224.492.220 | 219 | 265.542.000 | 13.377.100 | 252.264.900 | 149.661.480 | 476.656.120 |
Q.Tân Bình | 4.360 | 1.220.796.000 | 61.039.800 | 463.902.480 | 695.853.720 | 451 | 615.085.000 | 30.754.250 | 584.330.750 | 463.902.480 | 1.280.184.470 |
Q.Tân Phú | 2.174 | 608.572.000 | 30.428.600 | 231.257.360 | 346.886.040 | 199 | 335.766.000 | 16.788.300 | 318.977.700 | 231.257.360 | 665.863.740 |
Q.Thủ Đức | 913 | 276.173.000 | 13.808.650 | 104.945.740 | 157.418.610 | 207 | 556.079.000 | 27.803.950 | 528.275.050 | 104.945.740 | 685.693.660 |
H.Bình Chánh | 931 | 457.151.000 | 22.857.550 | 173.717.380 | 260.576.070 | 110 | 210.003.000 | 10.500.150 | 199.502.850 | 173.717.380 | 460.078.920 |
H.Cần Giờ | 61 | 17.345.000 | 867.250 | 6.591.100 | 9.886.650 | 3 | 4.400.000 | 220.000 | 4.180.000 | 6.591.100 | 14.066.650 |
H.Củ Chi | 450 | 146.335.000 | 7.316.750 | 55.607.300 | 83.410.950 | 86 | 235.062.000 | 11.753.100 | 223.308.900 | 55.607.300 | 306.719.850 |
H.Hóc Môn | 531 | 186.514.000 | 9.325.700 | 70.875.320 | 106.312.980 | 61 | 123.307.000 | 6.165.350 | 117.141.650 | 70.875.320 | 223.454.630 |
H.Nhà Bà | 185 | 72.607.000 | 3.630.350 | 27.590.660 | 41.385.990 | 15 | 38.725.000 | 1.936.250 | 36.788.750 | 27.590.660 | 78.174.740 |
Tổng cộng | 36.676 | 11.144.776.000 | 557.238.800 | 4.235.014.880 | 6.252.522.320 | 4.822 | 8.977.924.000 | 448.896.200 | 8.529.027.800 | 4.235.014.880 | 14.881.550.120 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ