Quyết định 83/2008/QĐ-UBND tổ chức hoạt động Thanh tra Ban Dân tộc Đồng Nai đã được thay thế bởi Quyết định 24/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Đồng Nai và được áp dụng kể từ ngày 01/07/2019.
Nội dung toàn văn Quyết định 83/2008/QĐ-UBND tổ chức hoạt động Thanh tra Ban Dân tộc Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2008/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 03 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BAN DÂN TỘC TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 10/2006/NĐ-CP ngày 17/01/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-UBDT ngày 26/6/2007 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn một số nội dung về Thanh tra công tác dân tộc;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 131/TTr-BDT ngày 13/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BAN DÂN TỘC TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra Ban Dân tộc là cơ quan Thanh tra Sở (sau đây gọi tắt là Thanh tra Ban) trực thuộc Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai.
2. Thanh tra Ban thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi thanh tra
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài làm công tác dân tộc hoặc tham gia thực hiện các chính sách dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của Thanh tra Ban phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, Trưởng Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên Đoàn Thanh tra phải tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động thanh tra.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Thanh tra Ban hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban Ban Dân tộc, đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Ủy ban Dân tộc và thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Thanh tra Ban phối hợp với cơ quan Thanh tra các Sở, Thanh tra các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan khác của Nhà nước trong quá trình thanh tra đối với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc để nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng ban Ban Dân tộc trong hoạt động của Thanh tra Ban
1. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra Ban trong phạm vi quản lý của Ban Dân tộc; kiện toàn tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện làm việc; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Ban theo quy định của pháp luật.
2. Quy định Quy chế làm việc cụ thể của Thanh tra Ban, có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức, xây dựng kế hoạch đào tạo, bố trí cán bộ, công chức Thanh tra Ban đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật sau khi trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ban
1. Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Trưởng ban Ban Dân tộc trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao.
2. Thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong việc thực hiện các quy định về chính sách dân tộc của Nhà nước trên các lĩnh vực đầu tư và phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Giúp Trưởng ban Ban Dân tộc tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ban Dân tộc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra dân tộc, các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Ban Dân tộc.
7. Tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Ủy ban Dân tộc về kết quả công tác thanh tra dân tộc, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc.
8. Thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế của Ban Dân tộc.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Ban
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra quy định tại Điều 6 bản Quy định này.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Trưởng ban Ban Dân tộc quyết định và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đó.
3. Trình Trưởng ban Ban Dân tộc quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Trình Trưởng ban Ban Dân tộc quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập Đoàn Thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập cộng tác viên thanh tra để thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
7. Kiến nghị Trưởng ban Ban Dân tộc xử lý các cá nhân có hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ban Dân tộc.
8. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức, cá nhân trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ban Dân tộc.
9. Kiến nghị Trưởng ban Ban Dân tộc giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh và Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc.
10. Chánh Thanh tra Ban thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 8. Tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy Thanh tra Ban bao gồm: Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật sau khi có sự thống nhất giữa Trưởng ban Ban Dân tộc với Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
Thanh tra Ban Dân tộc có con dấu riêng.
Điều 9. Biên chế
Biên chế của Thanh tra Ban do Trưởng ban Ban Dân tộc quyết định trong chỉ tiêu biên chế được giao của tỉnh.
Điều 10. Thanh tra viên
1. Thanh tra viên công tác dân tộc là công chức Nhà nước, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp thẻ Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra viên công tác dân tộc phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Luật Thanh tra.
3. Thanh tra viên công tác dân tộc được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và được hưởng các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Khi thực hiện công tác thanh tra, Thanh tra viên công tác dân tộc có các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 40, Điều 50 của Luật Thanh tra và các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BAN
Điều 11. Hình thức thanh tra
Hoạt động thanh tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất:
1. Thanh tra Ban thực hiện thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được Trưởng ban Ban Dân tộc phê duyệt.
2. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra giao.
Điều 12. Nội dung, trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra
1. Nội dung, trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra thực hiện theo các quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Khi xử lý vi phạm, Trưởng Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện đầy đủ trình tự theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, ra quyết định thanh tra
1. Trưởng ban Ban Dân tộc phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm trước. Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra được duyệt, Chánh Thanh tra Ban ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra, phân công Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban Dân tộc ra quyết định thành lập Đoàn Thanh tra trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền của Ban Dân tộc.
Điều 14. Điều kiện hoạt động
1. Thanh tra Ban được trang bị về điều kiện, phương tiện, thiết bị kỹ thuật làm việc phục vụ công tác thanh tra.
2. Kinh phí hoạt động của Thanh tra Ban thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm phối hợp Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung thì phản ánh về Ban Dân tộc để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.