Quyết định 832/2007/QĐ-UBND

Quyết định 832/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng cán bộ, công chức và kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Quyết định 832/2007/QĐ-UBND thí điểm chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm kinh phí quản lý hành chính Thừa Thiên Huế đã được thay thế bởi Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 danh mục văn bản hết hiệu lực tỉnh Thừa Thiên Huế và được áp dụng kể từ ngày 01/04/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 832/2007/QĐ-UBND thí điểm chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm kinh phí quản lý hành chính Thừa Thiên Huế


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 832/2007/QĐ-UBND

Huế, ngày 30 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 3180/TC-NS ngày 19 tháng 12 năm 2006 về thực hiện chế độ tự chủ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng cán bộ, công chức và kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

Thời gian thí điểm: Từ năm 2007 đến năm 2008.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho:

1. Sở Nội vụ hướng dẫn tiêu chí để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện chế độ tự chủ.

2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện chế độ tự chủ của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, rút kinh nghiệm để ban hành Quy chế thực hiện triển khai trong toàn tỉnh từ năm 2009.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Xuân Lý

 

QUY CHẾ

VỀ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 832 /2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Nhằm thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng cán bộ, công chức đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV của Liên Bộ Tài chính- Bộ Nội vụ ngày 17 tháng 01 năm 2006 hướng dẫn Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005;

Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Tỉnh ủy tại văn bản ngày 04 tháng 01 năm 2007;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế về thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng cán bộ, công chức đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi thực hiện chế độ tự chủ:

1. Đối tượng:

Đảng ủy (cấp ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân xã).

2. Phạm vi:

a) Chỉ tiêu công chức, cán bộ chuyên trách và không chuyên trách xã (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức xã ) do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Huế (gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện) giao.

b) Kinh phí quản lý hành chính do Hội đồng nhân dân xã thông qua (không bao gồm phụ cấp của đại biểu Hội đồng nhân dân xã).

Điều 2. Mục tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân xã:

1. Tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân xã chủ động trong việc sử dụng cán bộ, công chức xã và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.

3. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.

4. Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Ủy ban nhân dân các xã thực hiện chế độ tự chủ phải bảo đảm nguyên tắc sau:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân huyện quy định dựa trên chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã theo quy định của pháp luật.

2. Không tăng kinh phí quản lý hành chính (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 của Điều 4, Khoản 3 của Điều 5 dưới đây).

3. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức xã.

Chương II

NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

Điều 4. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng cán bộ, công chức xã:

1. Cán bộ, công chức xã:

a) Cán bộ, công chức xã đối với Văn phòng Đảng ủy (Văn phòng Cấp ủy - gọi chung là Văn phòng Đảng ủy), Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức chính trị xã hội cấp xã (sau đây gọi chung là Văn phòng Ủy ban nhân dân xã) do Ủy ban nhân dân huyện giao theo thông báo của Sở Nội vụ (trên cơ sở Quyết định số 3306/QĐ-UB ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu cán bộ chuyên trách, công chức các xã, phường, thị trấn).

b) Cán bộ không chuyên trách quy định tại Quyết định số 4318/QĐ-UB ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân các huyện giao (không bao gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Bí thư Chi bộ thôn, Bí thư Chi bộ tổ dân phố, Công an viên thôn).

2. Điều chỉnh chỉ tiêu cán bộ, công chức xã:

Chỉ tiêu cán bộ, công chức xã được xem xét, điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Quyền chủ động trong việc sử dụng cán bộ, công chức xã:

Căn cứ chỉ tiêu được giao, Ủy ban nhân dân xã được quyền chủ động trong việc sử dụng cán bộ, công chức xã như sau:

a) Quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức xã theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan;

b) Tiếp nhận cán bộ, công chức xã với số lượng bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân huyện giao tùy theo đặc điểm, tính chất và khối lượng công việc của Ủy ban nhân dân xã. Việc tiếp nhận mới cán bộ, công chức xã thực hiện theo trình tự, quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp Ủy ban nhân dân các xã có số cán bộ, công chức thấp hơn chỉ tiêu được giao vẫn được Ủy ban nhân dân huyện giao kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu được giao;

c) Hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức danh như văn thư, tạp vụ...theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được giao.

Điều 5. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính:

1. Kinh phí quản lý hành chính giao cho Ủy ban nhân dân các xã thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm, cụ thể từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước cấp gồm kinh phí quản lý hành chính cho hoạt động của Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã (không bao gồm phụ cấp của đại biểu Hội đồng nhân dân xã).

b) Các khoản lệ phí hành chính được để lại theo chế độ quy định.

2. Kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ:

a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt;

b) Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị phương tiện làm việc mà kinh phí chi thường xuyên không đáp ứng được và được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt riêng;

c) Kinh phí chi sự nghiệp cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa thể dục thể thao...;

d) Phụ cấp của đại biểu Hội đồng nhân dân xã;

đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được Ủy ban nhân dân huyện giao;

e) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu;

g) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế;

h) Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức;

i) Phụ cấp của Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Bí thư Chi bộ thôn, Bí thư chi bộ Tổ dân phố, công an viên thôn;

k) Kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ đã xác định mục tiêu.

Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn xây dựng cơ bản được giao nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ trong trường hợp:

a) Điều chỉnh nhiệm vụ, chỉ tiêu cán bộ, công chức xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương và các chính sách khác;

c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện thay đổi, điều chỉnh mức phân bổ dự toán ngân sách xã cho lĩnh vực quản lý hành chính;

d) Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác.

4. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ:

a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;

b) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư Văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;

c) Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam (phần bố trí trong định mức chi thường xuyên);

d) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;

đ) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định);

e) Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.

g) Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác;

5. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ:

Trong phạm vi kinh phí được giao, Ủy ban nhân dân xã có quyền hạn và trách nhiệm:

a) Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả;

b) Quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan;

c) Quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;

d) Chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng;

đ) Sử dụng các khoản lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Điều 6. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:

1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc được giao, Ủy ban nhân dân xã có mức chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.

Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải được chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó, không được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.

2. Kinh phí tiết kiệm được, được sử dụng để bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức xã theo hệ số tăng tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định; chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích; chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan; chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động (kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động khi tinh giản biên chế).

Trường hợp xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, Ủy ban nhân dân xã có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức xã.

Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí tiết kiệm được phép chi trên đây, Ủy ban nhân dân xã quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức xã theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người theo hướng dẫn tại Điểm g, Mục 2, Phần II của Thông tư liên lịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.

Điều 7. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công:

1. Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý sử dụng tài sản công theo nội dung hướng dẫn tại Mẫu số 01 kèm theo Thông tư liên lịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ làm căn cứ cho cán bộ, công chức xã thực hiện, cơ quan Tài chính theo dõi, giám sát, Kho bạc nhà nước kiểm soát chi. Ủy ban nhân dân xã khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải tách riêng nguồn kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này; không dùng kinh phí sự nghiệp, mua sắm, sửa chữa lớn … để chi các khoản có tính chất quản lý hành chính.

2. Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công do Ủy ban nhân dân xã ban hành sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức Công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan. Việc công khai tài chính về kinh phí quản lý hành chính và các nguồn kinh phí khác do Ủy ban nhân dân xã quản lý phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã và kinh phí quản lý hành chính được giao:

1. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng cán bộ, công chức xã và kinh phí quản lý hành chính; xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công; tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm đảm bảo sử dụng cán bộ, công chức xã và kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, công khai tài chính trong cơ quan, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức xã được tham gia thực hiện và giám sát về thực hiện các quy chế nói trên theo quy định của Nhà nước.

3. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị mình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan tài chính theo mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện:

1. Triển khai, tổ chức thực hiện thí điểm chế độ tự chủ về sử dụng cán bộ, công chức xã và kinh phí quản lý hành chính ở một số xã có đủ điều kiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng cán bộ, công chức xã và kinh phí quản lý hành chính xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công theo quy định tại Thông tư liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Nội vụ số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ; có ý kiến thống nhất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân xã về các Quy chế đã xây dựng.

Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng tài sản công do Ủy ban nhân dân các xã xây dựng không phù hợp với nhu cầu, kinh phí để hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thì Phòng Tài chính Kế hoạch huyện yêu cầu Ủy ban nhân dân xã điều chỉnh lại cho phù hợp.

3. Ban hành tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Sở Nội vụ./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 832/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu832/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/03/2007
Ngày hiệu lực09/04/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/04/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 832/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 832/2007/QĐ-UBND thí điểm chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm kinh phí quản lý hành chính Thừa Thiên Huế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 832/2007/QĐ-UBND thí điểm chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm kinh phí quản lý hành chính Thừa Thiên Huế
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu832/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýNguyễn Xuân Lý
                Ngày ban hành30/03/2007
                Ngày hiệu lực09/04/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/04/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 832/2007/QĐ-UBND thí điểm chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm kinh phí quản lý hành chính Thừa Thiên Huế

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 832/2007/QĐ-UBND thí điểm chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm kinh phí quản lý hành chính Thừa Thiên Huế