Quyết định 853/2009/QĐ-UBND

Quyết định 853/2009/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009-2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 853/2009/QĐ-UBND Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số Huế


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 853/2009/QĐ-UBND

Huế, ngày 24 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Pháp lệnh Dân số sửa đổi ngày 27 tháng 12 năm 2008;

Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;

Căn cứ Công văn số 1545/TTg-KGVX ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 7c/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009-2015, định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 575/TTr-SYT ngày 20 tháng 4 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009-2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu

a) Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Tiếp tục thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đạt mức sinh thay thế vào năm 2010 (bình quân mỗi cặp vợ chồng có hai con), những vùng khó khăn, vùng đông dân, có mức sinh cao phấn đấu đạt mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2012.

c) Triển khai xây dựng và mở rộng các mô hình hoạt động, giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng dân số. Hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2009-2015:

- Đối với toàn tỉnh:

Tỷ suất sinh ở mức 14,8‰, giảm sinh bình quân 0,2‰/năm.

Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số dưới 1,1%.

Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 14- 15%, giảm bình quân 1- 1,5%/năm.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai 72%.

- Đối với từng khu vực:

+ Khu vực thành phố, thị trấn, nơi có mức sinh thấp:

Tỷ suất sinh ở mức 14‰, giảm sinh bình quân 0,15-0,2‰/năm.

Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số dưới 1%.

Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 12% giảm bình quân 1%/năm.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai 75%.

+ Khu vực miền núi, vạn đò, ven biển đầm phá, nơi có mức sinh cao:

Tỷ suất sinh ở mức 15‰, giảm sinh bình quân 0,3-0,5‰/năm.

Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số ở mức dưới 1,2%.

Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 18% giảm bình quân 2-3%/năm.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai 70%.

b) Định hướng đến năm 2020:

Tỷ suất sinh ở mức 14, giảm sinh bình quân 0,15- 0,2/năm.

Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số ở mức 1%

Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm bình quân 1%/năm, duy trì ở mức dưới 10%.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai 75%.

3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a) Nhiệm vụ và giải pháp chung

- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, đặc biệt cấp cơ sở. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương. Lồng ghép và đưa các chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hóa gia đình vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở các cấp và duy trì đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ dân phố. Tăng cường công tác đào tạo để đảm bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở.

- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức cho từng nhóm đối tượng, đặc biệt là những người trong độ tuổi sinh đẻ để tạo chuyển biến tích cực từ nhận thức đến thái độ và hành vi bền vững về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đến với người dân, đảm bảo thuận tiện, an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất các tai biến, tác dụng phụ cho khách hàng khi thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Quan tâm và thực hiện có hiệu quả các hoạt động nâng cao chất lượng dân số bằng việc thực hiện một số mô hình điểm về tư vấn tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh nhằm phát hiện sớm dị tật ở thai nhi và trẻ sơ sinh, hạn chế bệnh tật trẻ sơ sinh và giảm thiểu các yếu tố mất cân bằng giới tính khi sinh. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho nhân dân để khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội vào việc cung cấp dịch vụ dân số và kế hoạch hóa gia đình cho người dân. Lồng ghép các nội dung về dân số vào hoạt động của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục dân số trong nhà trường; triển khai có hiệu quả mô hình xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ ba trở lên gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

- Sửa đổi, ban hành cơ chế, chính sách cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Biểu dương, khuyến khích các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; đồng thời, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật hiện hành.

b) Nhiệm vụ và giải pháp đối với vùng miền núi, vạn đò, ven biển đầm phá, vùng có mức sinh cao:

Ngoài triển khai các giải pháp chung nêu trên, đối với vùng miền núi, vạn đò, ven biển đầm phá, vùng có mức sinh cao cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ giải pháp sau:

- Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, đặc biệt cấp cơ sở cần xây dựng nghị quyết, chương trình hành động và kế hoạch cụ thể để chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương. Đưa công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong nghị quyết, chương trình hành động của Đảng, chính quyền các cấp, trong phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

- Kiện toàn, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy để có đủ cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; ban hành chế độ, chính sách phù hợp để động viên sự tham gia tích cực của cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng tác viên dân số và kế hoạch hóa gia đình ở thôn bản. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ dân số và kế hoạch hóa gia đình ở vùng khó khăn đạt chuẩn.

- Triển khai có hiệu quả Đề án kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế; tập trung hoạt động truyền thông, giáo dục cho vùng khó khăn, miền núi, vạn đò, ven biển, đầm phá, nơi có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao.

- Thực hiện lồng ghép chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình với các chương trình xoá đói, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, giải quyết di dân tái định cư dân vạn đò, dân thủy diện ở thành phố Huế và các huyện vùng ven biển, đầm phá…tạo cho người dân ổn định về kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao dân trí, thực hiện quy mô gia đình ít con...

4. Kinh phí thực hiện

- Ngân sách Trung ương (nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia).

- Ngân sách tỉnh (phấn đấu từ 03-05 tỷ đồng/năm).

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế, các huyện, thành phố Huế và các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể để phân bổ kinh phí tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tại địa phương.

5. Tổ chức thực hiện

a) Sở Y tế cơ quan thường trực thực hiện đề án:

- Lập kế hoạch triển khai thực hiện Đề án sau khi được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua và Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Tham mưu Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành các văn bản để chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ soát xét tổ chức, biên chế cán bộ đảm bảo đủ số lượng, nâng chất lượng cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình các cấp; hướng dẫn các tiêu chuẩn, chế độ, chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình theo quy định hiện hành. Trước mắt có giải pháp để tuyển dụng, hợp đồng, tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở đạt chuẩn để làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

 - Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi các chế độ chính sách cho các đốii tượng trong độ tuổi sinh sản chấp nhận biện pháp tránh thai (đình sản), cho cán bộ y tế trực tiếp thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, các cộng tác viên dân số và kế hoạch hóa gia đình ở thôn, bản, tổ dân phố theo quy định.

- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số và kế hoạch hóa gia đình ở các cấp theo hướng chuyên môn và chuyên nghiệp hoá. Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên cơ sở. Hằng năm tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Trang bị đủ phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ làm việc.

 - Đẩy mạnh truyền thông, vận động xã hội nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, Chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội đối với công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; thu hút sự tham gia tích cực, chủ động của mỗi người dân, thực hiện xã hội hoá công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Cung ứng đầy đủ, kịp thời các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình cho khách hàng khi có nhu cầu, ưu tiên cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao.

- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình của các tổ chức và cá nhân; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và vi phạm chính sách liên quan đến công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Định kỳ 06 tháng và đột xuất báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện đề án.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục đào tạo: triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường; lồng ghép giáo dục dân số vào trong các môn học giáo dục công dân, sinh học, địa lý và các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Đưa nội dung giáo dục dân số vào các cấp học, ngành học phù hợp. Phối hợp chỉ đạo các trường cao đẳng, trung học, đại học trên địa bàn đưa nội dung giáo dục dân số vào các khóa đào tạo.

c) Sở Tư pháp: chủ trì phối hợp Sở Y tế để tổ chức triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình; rà soát các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành về DS-KHHGĐ để tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới theo thẩm quyền nhằm đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.

d) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Lồng ghép chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào trong hương ước, qui ước xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa trong toàn tỉnh. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, công nhận làng, thôn, bản, cơ quan, đơn vị văn hóa gắn với các tiêu chí về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

đ) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin báo chí phối hợp với cơ quan làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cùng cấp để xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng, tin bài tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các nội dung, chỉ tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường vận động nguồn lực để hỗ trợ thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

g) Sở Tài chính: Chủ trì, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Y tế tổng hợp đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung đề án theo tiến độ đề ra; phân bổ kịp thời, đầy đủ kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia và kinh phí hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

h) Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chịu trách nhiệm lồng ghép nội dung dân số và kế hoạch hóa gia đình vào các chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm.

i) Các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch hoạt động, lồng ghép nội dung dân số và kế hoạch hóa gia đình vào hoạt động của đơn vị và thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.

k) Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên:

- Tăng cường tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Lồng ghép nội dung dân số và kế hoạch hóa gia đình vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư với việc xây dựng mô hình "Xã, phường cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên", đưa chính sách dân số vào hương ước, qui ước xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa, xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.

l) Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế:

- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của đề án để xây dựng kế hoạch thực hiện.

- Phối hợp với Sở Y tế thường xuyên củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương. Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo dân số và kế hoạch hóa gia đình cấp huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng và Chính quyền đối với công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; đồng thời, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của ngành Y tế về quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

- Phối hợp Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm dân số và kế hoạch hóa gia đình và ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thành phố và các xã/phường/thị trấn tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung dân số và kế hoạch hóa gia đình tại địa phương. Đưa công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp ủy Đảng, Chính quyền; lồng ghép có hiệu quả chương dân số và kế hoạch hóa gia đình với các chương trình kinh tế- xã hội khác trên địa bàn. Tập trung chỉ đạo để sớm đạt được mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2012 đối với những địa phương có mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao và chưa ổn định.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tại địa phương, tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Tổng Cục DS/KHHGĐ-Bộ Y tế;
- TV Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Viện KSND tỉnh;
- TAND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Báo TTH;
- Cổng Thông tin Điện tử của tỉnh;
- Chi Cục DS/KHHGĐ;
- VP UBND: PCVP và CV;
- Lưu: VT, VH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 853/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu853/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/04/2009
Ngày hiệu lực04/05/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 853/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 853/2009/QĐ-UBND Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số Huế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 853/2009/QĐ-UBND Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số Huế
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu853/2009/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýNguyễn Ngọc Thiện
                Ngày ban hành24/04/2009
                Ngày hiệu lực04/05/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 853/2009/QĐ-UBND Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số Huế

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 853/2009/QĐ-UBND Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số Huế

                        • 24/04/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 04/05/2009

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực