Quyết định 91/2005/QĐ-UB

Quyết định 91/2005/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh

Quyết định 91/2005/QĐ-UB nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Sở Y tế Bắc Ninh đã được thay thế bởi Quyết định 361/QĐ-UBND 2014 hệ thống hóa văn bản quy phạm Bắc Ninh đến hết 31/12/2013 và được áp dụng kể từ ngày 21/04/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 91/2005/QĐ-UB nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Sở Y tế Bắc Ninh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/2005/QĐ-UB

Ngày 22 tháng 07 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Liên bộ: Y tế- Nội vụ, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về Y tế ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 216/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh, về việc qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh;

Xét đề nghị của Sở Y tế và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 50/TTr-SNV ngày 15/6/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 02/1999/QĐ-UB ngày 04/1/1999 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh và Quyết định số 53/2002/QĐ-UB ngày 7/5/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Y tế; các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-UB ngày 22/7/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Điều 1: Vị trí, chức năng:

Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn.

2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Y tế.

2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.

2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật.

2.4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng, để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành y tế.

2.5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.

2.6. Về y tế dự phòng:

2.6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2.6.2. Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền, phải trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm hoạ, ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.

2.6.3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

2.6.4. Làm thường trực về lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh.

2.7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:

2.7.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh, để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

2.7.2. Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế, theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.

2.7.3. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân, theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

2.8. Về y dược học cổ truyền:

2.8.1. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

2.8.2. Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương.

2.8.3. Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh, theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

2.8.4. Chịu trách nhiệm, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.

2.9. Về thuốc và mỹ phẩm:

2.9.1. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh.

2.9.2. Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh, theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

2.10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:

2.10.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.

2.10.2. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, theo quy định của pháp luật.

2.10.3. Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn, theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

2.11. Về trang thiết bị và công trình y tế:

2.11.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế, thuộc ngân sách nhà nước, theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.

2.11.2. Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế, theo quy định của pháp luật.

2.12. Về đào tạo cán bộ y tế:

2.12.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương.

2.12.2. Quản lý Trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế, theo quy định của pháp luật.

2.13. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế, phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tại địa phương để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, theo quy định của pháp luật.

2.14. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh, theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

2.15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế, theo quy định của pháp luật.

2.16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.

2.17. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các Hội và Tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở địa phương, theo quy định của pháp luật.

2.18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.

2.19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2.20. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2.21. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Y tế các huyện, thị xã để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế.

2.22. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế, theo quy định của pháp luật.

2.23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

2.24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, theo quy định của pháp luật.

2.25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ, theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

2.26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 3: Tổ chức bộ máy và biên chế.

3.1. Lãnh đạo Sở gồm có: Giám đốc và các Phó Giám đốc.

- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

- Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở, theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định của pháp luật về công tác cán bộ, công chức.

Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:

- Văn phòng.

- Thanh tra.

- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Phòng Nghiệp vụ Y.

+ Phòng Quản lý dược – Vật tư trang thiết bị y tế.

+ Phòng Kế hoạch- Tài chính.

+ Phòng Tổ chức Cán bộ.

* Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gồm:

- Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

- Bệnh viện y học cổ truyền.

- Bệnh viện Lao- Bệnh phổi.

- Bệnh viện Tâm thần.

- Bệnh viện Phong- Da liễu.

- Bệnh viện Điều dưỡng- Phục hồi chức năng.

- Trung tâm phòng chống Bệnh mắt.

- 7 Bệnh viện Đa khoa của 7 huyện.

- Trung tâm y tế dự phòng tỉnh.

- Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh.

- 8 Trung tâm y tế dự phòng của 8 huyện, thị xã.

- Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ.

- Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm.

- Trung tâm Giám định y khoa.

- Trường Trung học y tế.

- Ban Quản lý dự án công trình xây dựng y tế.

- Các đơn vị sự nghiệp khác (có đề án riêng).

3.3. Biên chế:

Biên chế của Sở Y tế do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Tổ chức thực hiện:

Căn cứ nội dung qui định trên, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, triển khai tổ chức thực hiện.

Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng qui chế làm việc của Sở Y tế, qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc Sở và qui chế làm việc của các đơn vị trực thuộc.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

TM. UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 91/2005/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu91/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/07/2005
Ngày hiệu lực06/08/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/04/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 91/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 91/2005/QĐ-UB nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Sở Y tế Bắc Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 91/2005/QĐ-UB nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Sở Y tế Bắc Ninh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu91/2005/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýNguyễn Công Ngọ
                Ngày ban hành22/07/2005
                Ngày hiệu lực06/08/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/04/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 91/2005/QĐ-UB nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Sở Y tế Bắc Ninh

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 91/2005/QĐ-UB nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Sở Y tế Bắc Ninh