Quyết định 919/2003/QĐ-UB

Quyết định 919/2003/QĐ-UB về Quy chế phối hợp giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi tại tỉnh Ninh Bình

Quyết định 919/2003/QĐ-UB Quy chế phối hợp giải quyết người nước ngoài nhận con nuôi Ninh Bình đã được thay thế bởi Quyết định 361/QĐ-UBND 2014 rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm Ninh Bình từ 01/4/1992 đến 31/12/2013 và được áp dụng kể từ ngày 02/07/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 919/2003/QĐ-UB Quy chế phối hợp giải quyết người nước ngoài nhận con nuôi Ninh Bình


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 919/2003/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 8 tháng 5 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN TRẺ EM LÀM CON NUÔI TẠI TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09/6/2000;

- Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

- Căn cứ Thông tư số 68/2002/NĐ-CP">07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 03/TT-TP ngày 23/4/2003.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi tại tỉnh Ninh Bình.

Điều 2: Quyết định này thay thế những văn bản trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các ngành, các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ LĐTBXH (Để báo cáo)
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-CPVP HĐND và UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP7.

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Đức Tạo

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN TRẺ EM LÀM CON NUÔI TẠI TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 919/2003/QĐ-UB ngày 08/ 5 /2003 của UBND tỉnh Ninh Bình).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng để giải quyết cho người nước ngoài (bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài) nhận trẻ em làm con nuôi tại tỉnh Ninh Bình, đảm bảo thực hiện đúng Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Thông tư số 68/2002/NĐ-CP">07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 2: Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi:

1. Việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi người nước ngoài chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.

Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.

2. Chỉ giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em ở Ninh Bình làm con nuôi nếu người đó thường trú tại nước mà nước đó đã ký kết hoặc cùng gia nhập Điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi tại Việt Nam.

Trường hợp ngoại lệ, chỉ xem xét giải quyết cho người nước ngoài thường trú tại nước mà nước đó chưa ký kết hoặc chưa cùng gia nhập Điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam xin nhận trẻ em Ninh Bình làm con nuôi nếu xin đích danh trẻ em từ gia đình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này.

Điều 3: Đối tượng trẻ em được giới thiệu làm con nuôi:

1. Trẻ em được nhận làm con nuôi người nước ngoài phải là trẻ em từ 15 tuổi trở xuống. Trẻ em trên 15 tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ chồng phải là những người khác giới có quan hệ hôn nhân.

2. Trẻ em được giới thiệu và giải quyết làm con nuôi người nước ngoài theo Quy chế này phải là trẻ em đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.

3. Chỉ giải quyết cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi từ gia đình trong trường hợp trẻ em mồ côi, tàn tật hoặc có quan hệ họ hàng thân thích với người xin nhận con nuôi.

Quan hệ họ hàng là quan hệ giữa cô, cậu, dì, chú, bác với cháu (theo bên nội hoặc bên ngoại); quan hệ thân thích là quan hệ giữa bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Điều 4: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi:

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa bàn tỉnh Ninh Bình phải được thực hiện chặt chẽ, theo đúng các quy định tại Mục I, Chương IV về nuôi con nuôi của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; và Mục 3 Phần II của Thông tư số 68/2002/NĐ-CP">07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CHO NHẬN CON NUÔI

Điều 5: Trách nhiệm của Sở Tư pháp.

1. Sở Tư pháp là đầu mối chủ trì trong việc phối hợp thực hiện các quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ và Thông tư số 68/2002/NĐ-CP">07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp.

2. Tiếp nhận công văn đề nghị giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài do Bộ Tư pháp chuyển, phối hợp với Trung tâm bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh trong việc giới thiệu, giải quyết hồ sơ trẻ em làm con nuôi người nước ngoài theo đúng quy định của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ; Thông tư số 68/2002/NĐ-CP">07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp và sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

3. Thực hiện sự uỷ quyền của UBND tỉnh trong việc thông báo bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp về kết quả xác định có hay không có trẻ em đủ điều kiện và phù hợp với yêu cầu của người nước ngoài xin làm con nuôi. Sau khi đã xác định được trẻ em làm con nuôi và có văn bản trả lời của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người nước ngoài xin nhận con nuôi đến Sở Tư pháp Ninh Bình để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi.

4. Thẩm tra, xem xét về tính hợp pháp và chịu trách nhiệm về toàn bộ hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi người nước ngoài, đảm bảo đúng tiến độ giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp xét thấy trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc nghi ngờ trong hồ sơ có giấy tờ giả mạo hoặc có dấu hiệu mua bán, đánh tráo, bắt cóc trẻ em làm con nuôi người nước ngoài, xét thấy cần có xác minh của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo một bộ hồ sơ của trẻ em gửi Công an tỉnh đề nghị xác minh.

Ngoài những trường hợp trên, sau khi thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp có thông báo bằng văn bản từng trẻ em được giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài gửi Công an tỉnh.

5. Đảm bảo hồ sơ cho, nhận con nuôi đầy đủ và hợp lệ, trình UBND tỉnh ký quyết định cho nhận trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.

6. Tổ chức lễ giao nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp với Công an tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh hoạt động của các tổ chức nước ngoài đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.

8. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình và kết quả thi hành Quy chế này.

Điều 6: Trách nhiệm của Công an tỉnh.

1. Đối với những trường hợp Sở Tư pháp đề nghị thẩm tra hồ sơ, xác minh nguồn gốc của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài, thì khẩn trương xác minh, đảm bảo thời gian theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra xác minh đó.

Ngoài những trường hợp trên, khi nhận được thông báo của Sở Tư pháp về từng trẻ em được giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài, nếu Công an tỉnh phát hiện thấy có vấn đề phức tạp thì trao đổi ngay để Sở Tư pháp xem xét, giải quyết.

2. Thực hiện việc giải quyết hồ sơ cấp hộ chiếu cho trẻ em đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định cho làm con nuôi người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi lợi dụng việc giới thiệu giải quyết cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài nhằm mục đích mua bán, trục lợi và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong việc cho, nhận con nuôi.

4. Chủ trì giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Ninh Bình hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi.

5. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác trong lĩnh vực cho, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

1. Phối hợp với Sở Tư pháp làm việc, ký kết với các tổ chức con nuôi của nước ngoài khi được Chính phủ cho phép hoạt động hợp pháp tại tỉnh Ninh Bình, để hỗ trợ kỹ thuật, đảm bảo các điều kiện cần thiết trong việc nuôi dưỡng, giới thiệu con nuôi theo Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp; Công an tỉnh kiểm tra hướng dẫn Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh trong việc tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em để giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 8: Trách nhiệm của Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh.

1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc giới thiệu trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, thường xuyên báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tình hình giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về việc tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em, hoàn chỉnh hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi người nước ngoài, đảm bảo trẻ em có nguồn gốc rõ ràng, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

3. Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức lễ giao nhận con nuôi và có trách nhiệm đưa trẻ em đến địa điểm giao nhận làm thủ tục giao nhận.

4. Tạo điều kiện cho người xin nhận nuôi con nuôi, tổ chức của nước ngoài đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực con nuôi trên địa bàn tỉnh, được tiếp xúc với trẻ em và làm các thủ tục cần thiết trong việc xin nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.

Điều 9: Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, các đơn vị có liên quan và UBND huyện, thị xã.

Các Sở, ban ngành, các đơn vị có liên quan và UBND huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với  Sở Tư pháp; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh trong việc thực hiện các quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và Quy chế này.

Điều 10: Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn.

UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc nơi có trẻ em bị bỏ rơi được giải quyết làm con nuôi người nước ngoài, theo quy định của Nghị định 68/2002/NĐ-CP phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc xác nhận nguồn gốc của trẻ em và các giấy tờ khác trong hồ sơ nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn (Giấy khai sinh, Biên bản trẻ em bị bỏ rơi, Xác nhận giấy chấp thuận cho trẻ em làm con nuôi và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật).

Chương III

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11: Khen thưởng.

Tổ chức, cá nhân nào có thành tích trong quá trình thực hiện quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo quy định hiện hành.

Điều 12: Xử lý vi phạm.

Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 919/2003/QĐ-UB

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 919/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 08/05/2003
Ngày hiệu lực 23/05/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/07/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 919/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 919/2003/QĐ-UB Quy chế phối hợp giải quyết người nước ngoài nhận con nuôi Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 919/2003/QĐ-UB Quy chế phối hợp giải quyết người nước ngoài nhận con nuôi Ninh Bình
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 919/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đặng Đức Tạo
Ngày ban hành 08/05/2003
Ngày hiệu lực 23/05/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/07/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 919/2003/QĐ-UB Quy chế phối hợp giải quyết người nước ngoài nhận con nuôi Ninh Bình

Lịch sử hiệu lực Quyết định 919/2003/QĐ-UB Quy chế phối hợp giải quyết người nước ngoài nhận con nuôi Ninh Bình