Quyết định 93/2016/QĐ-UBND

Quyết định 93/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm trong thẩm định, phê duyệt nội dung về lựa chọn nhà thầu trên do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 93/2016/QĐ-UBND thẩm định lựa chọn nhà thầu Ninh Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/2016/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 13 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; 

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các Tờ trình số 2843/TTr-SKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 và số 764/SKHĐT-TĐGS ngày 29 tháng 3 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm trong thẩm định, phê duyệt các nội dung về lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; bao gồm 03 Chương, 12 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 695/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; đại diện hợp pháp của các Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thẩm định, phê duyệt các nội dung về lựa chọn nhà thầu theo Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

2. Những nội dung không có trong Quy định này thì áp dụng theo các quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thẩm định, phê duyệt các nội dung về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với công tác thẩm định các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ các nội dung thẩm định đối với gói thầu mua thuốc, vật tư y tế và các gói thầu mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,...);

c) Sở Y tế đối với các gói thầu mua thuốc, vật tư y tế,

d) Các sở, ban, ngành khác thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh.

đ) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố.

e) Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trong tỉnh.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan về lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia, nhà thầu.

Chương II

TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không phải là chủ đầu tư:

a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu;

b) Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (trừ trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án);

b) Thực hiện một số công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu, gồm:

- Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

- Xử lý vi phạm về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Hủy thầu trong các trường hợp: thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án; có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.

- Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền của chủ đầu tư trong trường hợp không đáp ứng quy định của pháp luật về đấu thầu và các yêu cầu của dự án, gói thầu; yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu; có ý kiến đối với việc xử lý tình huống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư.

- Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu đối với lựa chọn mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.

- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

- Giải trình việc thực hiện các quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu.

- Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu thầu.

3. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện một số công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu, gồm:

- Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm: kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn; danh sách xếp hạng nhà thầu;

- Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.

- Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.

- Quyết định xử lý tình huống; giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu; bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu; lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ; báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.

- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu.

- Hủy thầu trong trường hợp: tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về Luật Đấu thầu.

Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

1. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Thực hiện một số công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu và điểm b khoản 2 Điều 3 của Quy định này.

2. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện một số công việc khác thuộc trách nhiệm quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 3 Điều 3 của Quy định này.

3. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của cấp trên.

Điều 5. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

1. Đối với dự án do Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Thực hiện một số công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu và điểm b khoản 2 Điều 3 của Quy định này.

2. Đối với dự án do Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện một số công việc khác thuộc trách nhiệm quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 3 Điều 3 của Quy định này.

d) Thực hiện theo ủy quyền.

3. Đối với dự án do Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác liên doanh thực hiện chức năng chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện một số công việc khác thuộc trách nhiệm quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 3 Điều 3 của Quy định này.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, trừ các gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư khi được yêu cầu, trừ các gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản có ý kiến về Kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không phải là Chủ đầu tư.

2. Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt các nội dung sau:

a) Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua thuốc, vật tư y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền;

b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau:

a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;

b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố là chủ đầu tư.

c) Các nội dung về lựa chọn nhà thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương quyết định đầu tư hoặc các nội dung về lựa chọn nhà thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương là chủ đầu tư khi được yêu cầu.

4. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 7. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;

b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;

c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.

3. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.

4. Quyết định xử lý tình huống.

5. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

6. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

7. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.

8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.

9. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

10. Hủy thầu trong trường hợp: tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.

12. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu.

13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 8 của Quy định này.

14. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu thầu.

Điều 8. Trách nhiệm của bên mời thầu

1. Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;

c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;

d) Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;

e) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;

g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

h) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu;

k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.

2. Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu;

d) Quyết định xử lý tình huống;

đ) Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

e) Hủy thầu trong trường hợp: tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;

h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;

i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu;

k) Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chuyên gia

1. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.

3. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.

4. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

5. Bảo lưu ý kiến của mình.

6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu thầu.

Điều 10. Trách nhiệm của nhà thầu

1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).

3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu.

4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.

6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh do tỉnh quản lý tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý; Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ quy định này để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực, chỉ đạo kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.

Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc hoặc khi các Bộ, ngành Trung ương ban hành các quy định mới làm thay đổi nội dung quyết định, các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 93/2016/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu93/2016/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/12/2016
Ngày hiệu lực23/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 93/2016/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 93/2016/QĐ-UBND thẩm định lựa chọn nhà thầu Ninh Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 93/2016/QĐ-UBND thẩm định lựa chọn nhà thầu Ninh Thuận
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu93/2016/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Thuận
              Người kýLưu Xuân Vĩnh
              Ngày ban hành13/12/2016
              Ngày hiệu lực23/12/2016
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 93/2016/QĐ-UBND thẩm định lựa chọn nhà thầu Ninh Thuận

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 93/2016/QĐ-UBND thẩm định lựa chọn nhà thầu Ninh Thuận

                      • 13/12/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/12/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực