Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5995:1995

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5995:1995 (ISO 5667 – 5: 1991) về chất lượng nước - lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu nước uống và nước dùng để chế biến thực phẩm và đồ uống

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5995:1995 (ISO 5667 – 5: 1991) về chất lượng nước - lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu nước uống và nước dùng để chế biến thực phẩm và đồ uống đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-5:2009 (ISO 5667–5 : 2006) về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 5: Hướng dẫn lấy mẫu nước uống từ các trạm xử lý và hệ thống phân phối bằng đường ống .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5995:1995 (ISO 5667 – 5: 1991) về chất lượng nước - lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu nước uống và nước dùng để chế biến thực phẩm và đồ uống


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5995: 1995

ISO 5667 – 5: 1991

CHẤT  LƯỢNG  NƯỚC  -  LẤY  MẪU  –  HƯỚNG  DẪN  LẤY  MẪU  NƯỚC UỐNG VÀ NƯỚC DÙNG ĐỂ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG
Water quality - Sampling - Guidance on sampling of drinking water and used water for food and beverage processing

1. Phạm vi

Tiêu chuẩn này nêu những nguyên tắc chi tiết dùng cho việc lập chương trình lấy mẫu kĩ thuât lấy mẫu, xử lí và bảo quản mẫu nước uống và nước dùng chế biến thực phẩm và đồ uống (gọi tắt là nước uống). Nó gồm các quá trình xử lí nước ở nhà máy (trạm) xử lí (gồm ca phân tích nước thô), giám sát nhả máy (tram) xử lí và hệ thống phân phối và tìm hỏng hóc trong hệ thống.

Tiêu chuẩn này không bao gồm việc lấy mẫu ở các nguồn như nước ngầm, giếng, hồ, ao tự nhiên và nhân tạo, mặc dầu nước từ các nguồn này có thể dùng nước thô cho nhà máy (trạm) xử lí. Nếu cần lấy mẫu ở các nguồn đó, thí dụ để tìm nguồn ô nhiễm của nước thô, thì lấy mẫu theo phần tương ứng của ISO 5667. Lấy mẫu là phần quy định của chương trình kiểm soát nước uống. Điều quan trọng là mục đích lấy mẫu cần được xác định chính xác và các phép do cung cấp được thông tin hữu ích nhất và đại diện nhất về mặt thống kê. Cần dành thời gian và cố gắng thích đáng cho lập kế hoạch và vạch các chương trình lấy mẫu, kế hoạch chu đáo sẽ đem lại kết quả mĩ mãn.

Thí dụ về mục đích lẫy mẫu:

- Xác định hiệu qủa chất lượng nước ra khỏi nhà máy (trạm) xử lí nước uống hoặc một phần của nhà máy (trạm) (oxi hoá, khử trùng);

- Kiểm soát chất lượng nước ra khỏi nhà máy (trạm) xử lí;

- Kiểm soát chất lượng nước trong hệ thống phân phối;

- Tìm nguyên nhân ô nhiễm của hệ thống phân phối (những than phiền của người dùng);

- Kiểm soát khả năng ăn mòn của nước uống trong đường ống dân dụng do chì;

- Đánh giá tác dụng của các vật liệu tiếp xúc với nước tới chất lượng nước

- Kiểm soát nước vào và các giai đoạn xử lí khác nhau ở nhà máy (trạm) xử lí nước uống, bao gồm cả những bước xử lí cần thiết.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

Những tiêu chuẩn sau đây áp dụng cùng tiêu chuẩn này.

ISO 2859-l: 1989, Các phương pháp lấy mẫu để thanh tra - Phần 1: Kế hoạch lấy mẫu dựa trên "mức độ chất lượng chấp nhận được (AQL) cho thanh tra theo lô.

ISO  5667-  1:  1980,  Chất  lượng  nước  –  Lấy  mẫu  -  Phần  1:  Hướng  dẫn  thiết  kế  các chương trình lấy mẫu.

TCVN 5992: 1995: Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dần kĩ thuật lấy mẫu (ISO 5667-2: 1991)

TCVN 5993: 1995: Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lí mẫu

(ISO 5667- 3: 1985) ISO 8199: 1988, Chất lượng nước - Hướng dẫn chung về đếm sinh vật bằng nuôi cấy.

3. Thiết bị lấy mẫu

Cần tham khảo TCVN 5992 (ISO 5667- 2) về thiết L: lấy mẫu và những yêu cầu đối với vật liệu tiếp xúc với nước và TCVN 5993 (ISO 5667- 3) về làm sạch bình chứa mẫu.

4. Cách lấy mẫu

4.1. Đặc đểm lấy mẫu

Hướng dẫn chi tiết bao gồm cả xem xét thống kê nêu trong ISO 5667- 1.

Địa điểm lấy mẫu và các quy tắc an toàn địa phương (xem mục 6) ảnh hưởng đến phương pháp lấy mẫu. Trước khi lấy mẫu cần quyết định xem có phép phân tích nào được làm tại cho không. Phân tích tại chỗ nên tiến hành với các chỉ tiêu mùi vị pH, clo, ozon, oxi hòa tan, axit (bazơ), CO2, độ dẫn diện, nhiệt độ nước và không khí xung quanh và quan sát mẫu nước. Cần chú ý điều luật quốc gia về yêu cầu phân tích tại chỗ.

Trước khi vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm, cần tiến hành bảo quản mẫu phù hợp với hướng dẫn trong TCVN: 5993 (ISO 5667- 3) và những tiêu chuẩn phân tích thích hợp.

4.1.1. Bể chứa

Mẫu cần được lấy từ ống vào và ống ra của bể chứa và càng gần bể càng tốt. Nói chung, phải để 2 đến 3 phết nước chảy tự do để xả hết nước cũ trong đường lấy mẫu rồi mới lấy. Nếu điều đó vẫn chưa đủ thì tính thể tích nước cần để choán chỗ trong đường ống, ước lượng thời gian chảy cần thiết ở một tốc độ thích hợp, rồi sau đó áp dụng thời gian chảy gấp 5 lần thời gian cần cho thể tích đó. Nếu bể chứa ngầm dưới đất thì đo nhiệt độ dòng chảy có thể biết khi nào nước từ bể đã ra đến nơi.

Đôi khi, thí dụ bể chứa lâu không dùng, hoặc được thau rửa, hoặc khi không có van lấy mẫu trên đường ống ra thì, nếu cần, có thể lấy mẫu mức từ bể nước đang dùng mặc dấu cách này nên tránh. Khi lấy mẫu theo kiểu mức trực tiếp cần chú ý trước khi lấy nước dụng cụ phải được đưa đi khử trùng và tránh đưa các mảnh vụn vào nước để tránh làm bẩn nước trong bể chứa.

4.1.2. Nhà máy xử lí nước

Mẫu cần được lấy ở ống vào và ống ra của nhà máy (trạm) xử lí, và càng gần nhà máy (trạm) càng tốt. Để giám sát (monitoring) các công đoạn khác nhau của xử lí nước, cần lấy mẫu nước ở trước và sau công đoạn cần giám sát, thí dụ lắng và lọc.

Nếu có trạm khử trùng và/hoặc oxi hóa, xem 4.l.3, l4.l

Để  giảm sát các nhà máy (trạm) xử lí nước, thường dùng cách lấy mẫu liên tục theo thời gian và phân tích liên tục (thí dụ đo pH, độ đục, hàm lượng oxi). Sử dụng thiết  bị  lấy  mẫu  theo  chỉ  dẫn  của  hãng  sản  xuất:  tham  khảo  hướng  dẫn  trong TCVN: 5992 (ISO 5667- 2).

4.1.3. Trạm khử trùng

Mẫu lấy từ đường vào của trạm khử trùng/oxi hóa, càng gần trạm càng tốt. Khi lấy mẫu ở trường ra cần tính đến thời gian tiếp xúc thích hợp giữa nước và chất khử trùng/oxi hóa, Trong một vài thiết bị, thời gian tiếp xúc này phụ thuộc vào cơ cấu khử trùng trong hệ thống phân phối. Trong những trường hợp đó mẫu dùng để thử hiệu quả của giai đoạn khử trùng/oxi hóa cần được lấy ở một điểm thích hợp trong hệ thống phân phối. Cũng có thể dùng một ống lấy mẫu để lấy mẫu ngay trong nhà máy  (trạm)  xử  lí  sau  khi  để  một  thời  gian  tiếp  xúc,  nhưng  không  khuyến  khích dùng cách này.

4.1.4. Hệ thống phân phối

Mẫu cần được lấy ở nhiều vị trí khác nhau trong hệ thống phân phối và đặc biệt là ở các đầu mút của hệ thống, thí dụ từ các vòi lấy mẫu dã xác định từ trước được lắp ở trước tất cả các giai đoạn xử lí tiếp theo. Cần tránh lấy mẫu ở các vòi nước máy ngoài phố; nếu không thể làm khác, phải khử trùng bằng cách làm sạch bề mặt  vòi  tiếp  xúc  với  nước  và  khử  trùng  thí  dụ  bằng  dung  dịch  clo  5%  (khối lượng/khối lượng) đến 15% (khối lượng/khối lượng). Để cho dung dịch clo chảy hết mới lấy mẫu. ống dẫn đến vòi lấy mẫu càng ngắn càng tốt. Để lấy mẫu phân tích vi sinh, vòi dùng để lấy mẫu phải được khử trùng bằng lửa hoặc các biện pháp có hiệu quả tương  đương,  thí  dụ  ngâm  vào  dung  dịch  clo  (xem  đoạn  trước)  rồi  cho  nước  xả mạnh.

Mẫu lấy ở vùng nước xoáy của ống nước nếu có thể. Địa điểm lấy mẫu thích hợp có thể được tạo ra bằng cách cắm một ống trực tiếp xuống chỗ nước chảy ra từ van hoặc chỗ nối, như vậy tạo ra dòng xoáy. ống lấy mẫu không được chạm vào thành của ống. Nước ở trong nhánh chính không được xem là mẫu đại diện (tuy nhiên, xem đoạn gần cuối mục này).

Có khi cần lấy mẫu ở chỗ dòng chảy rất chậm. Khi lấy mẫu cần chú ý không làm vẩn cặn lắng. Nếu không tránh khỏi thì cho nước chảy tự do cho đến khi đạt trạng thái ổn định sau khi van lấy mẫu đã mở.

Vị trí lấy mẫu cần được chọn phù hợp với mục đích lấy mẫu. Thí dụ, lấy từ vòi nước ở ngoài sẽ thực tế hơn vòi nước trong nhà khi lấy mẫu nhiều lần để kiểm tra hiệu quả liều lượng, thí dụ, lượng thêm silicat để hạn chế kết tủa của sắt.

Khi lấy mẫu tù hệ thống phân phối, thời gian xả nước cần phù hợp với mục đích lấy mẫu. Nói chung 2 đến 3 phút là đủ. Có trường hợp phải xả đến 30 phút trước khi lấy, thí dụ như khi lấy mẫu ở một nhánh chính mà ở đó có nhiều cặn lắng thì cần xả ra hết trước khi lấy.

Nếu cần nghiên cứu các chầt tan ra từ trường ống hoặc sự sinh trưởng của vi sinh ở trong trường ống, mẫu cần lấy ngay khi nước vừa chảy ra.

4.1.5. Vòi nước của người dùng

Khi lấy mẫu ở vòi nước trong nhà, thời gian xả trước phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu. Nếu muốn nghiên cứu tác dụng của các vật liệu tới chất lượng nước thì lấy ngay mà không xả nước. Đối với các mục đích chung khác, xả trước 2 đến 3 phút là đủ để thiết lập các điều kiện cân bằng. Để lấy mẫu phân tích vi sinh cần khử trùng vòi nước trước, dùng lửa với vòi kim loại, dùng dung dịch clo cho vòi bằng chất dẻo (xem 4.l.4). Mọi bộ phận ghép nối vào vòi cần được bỏ ra trước khi xả và lấy mẫu.

4.1.6. Lấy mẫu nước uống đóng chai và nước ở các bình chứa trên tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay. Để lấy nước đóng chai cần chọn một số lượng chai đủ trong kho để lấy mẫu đại diện cho từng lô. Số chai được chọn phụ thuộc vào độ dao động của chất cần xác định. Thí dụ oxi hòa tan thường khác nhau giữa các chai. Xem ISO 2859- l về hướng dẫn chọn số chai cần phân tích.

Một số chất cần xác định chỉ yêu cầu một thể tích mẫu nhỏ, một số khác yêu cầu thể tích mẫu lớn hơn thể tích nước trong một chai. Khi đó cần chọn một số chai đủ cho thể tích mẫu yêu cầu rồi trộn lẫn với nhau và xem như "một chai" để quyết định xem cần lấy mẫu bao nhiêu chai. Nước đóng chai được phân tích như nước máy  nếu  như  nước  đóng  chai  không  có  “ga".  Nếu  nước  đóng  chai  có  "ga”,  cần phân tích theo kĩ thuật đặc biệt và tham khảo các tiêu chuẩn/quy định hiện hành của nhà nước cùng các phòng thí nghiệm chịu trách nhiệm phân tích.

Lấy mẫu nước từ các bình chứa giống như bể chứa (4.l.1) nhưng cần lưu ý nguy cơ nhiễm bẩn trong khi nạp, thông khí và cất giữ.

Cần chú ý lấy mẫu bằng cách múc trực tiếp (xem 4.1.1).

4.1.7. Lấy mẫu nước dùng để chế biến đồ ăn uống

Các nhà máy chế biến thực phẩm và đồ uống có thể gồm một hay nhiều trạm khác nhau. Ngoài những yêu cầu khác biệt của công nghiệp (thí dụ nước mềm hoá) đòi hỏi những mẫu riêng lấy trước và sau các công đoạn phương pháp lấy mẫu cũng tương tự như mô tả ở mục 4.l.

4.2. Tần số và thời gian lấy mẫu

Hướng dẫn chi tiết, gồm cả những xem xét thống kê, được nêu ở ISO 5667- 1

Tần  số  lấy  mẫu  thay  đổi  theo  mục  đích  lấy  mẫu.  Tần  số  lấy  mẫu  phụ  thuộc  vào nhiều yếu tố đó là:

- Số người sử dụng nước;

- Thể tích nước được phân phối;

- Chất lượng nước thô;

- Sự thay đổi chất lượng nước thô;

- Những độc hại về sức khỏe có liên quan;

- Tính phức tạp và đặc điểm của hệ thống phân phối;

- Mục đích lấy mẫu (thí dụ kiểm soát chung, kiểm soát tác dụng của các chất đến chất lượng nước);

- Các thông số đặc biệt.

Tần số tối thiểu cho các thông số khác nhau không nhất thiết phải giống nhau. Cần tuân theo luật pháp nhà nước và luật lệ địa phương cũng như những khuyến nghị của WHO (Tổ chức Y tể Thế giới) và của EEC (Khối thị trường chung châu Âu).

5. Kĩ thuật lấy mẫu

Trước khi lấy mẫu, thông thường cần cho nước chảy tự do trong một thời gian tỳ theo yêu cầu của mục đích lấy mẫu (xem mục 4 và 5.3).

5.1. Lấy mẫu để phân tích lí, hoá, phóng xạ

Khi lấy mẫu từ vòi của hệ thống phân phối hoặc của bể chứa, cần để nước chảy từ từ vào bình chứa mẫu. cho đến đầy tràn. Nếu mẫu cần bảo quản hoặc để phân tích vi sinh thì không lấy đầy tràn (xem 5.3).

Sau khi nạp đầy thì đậy kín và đảm bảo không có bọt khí.

Để xác định oxi hoặc các khí hoà tan, dùng một ống nối vào vòi hoặc đầu ra của bơm và cắm sâu đến đáy bình chứa mẫu. Nước chảy chậm qua ống đi vào bình chứa rồi xử lí như ở mục sau.

Cần tham khảo TCVN: 5993 (ISO 5667- 3) hoặc mục "lấy và bảo quản mẫu trong

các tiêu chuẩn tương ứng về hướng dẫn chi tiết liên quan đến xử lí mẫu sau khi lấy.

Lấy mẫu các hạt rắn thông thường không được thực hiện như quy trình bình thường.

Để được mẫu đại diện cần phải:

- Lấy mẫu ở chỗ các hạt rắn phân bố đều trong ống tạo xoáy, ống này cần đặt ra xa nơi có các vật cản dòng chảy như khúc cong, van, và lấy mẫu ở phần thẳng của ống;

- Hết một mẫu đại diện từ trong lòng nước, thí dụ lấy mẫu một cách đồng nhất về

động học dùng một ống lấy mẫu thò vào ống tạo xoáy và ngược hướng dòng chảy

- Mang mẫu đến điểm tập trung mẫu mà không gây sự thay đổi nào, thí dụ dùng ống lấy mẫu có thiết diện nhỏ và khoan lỗ nhỏ vào trường ống nước để đảm bảo điều kiện xoáy.

Nếu tiến hành lấy mẫu các hạt rắn, cần mô tả rõ thao tác lấy mẫu trong báo cáo.

5.2. Lấy mẫu phân tích sinh vật

Những động vật lớn không xương sống và các phần vỡ vụn của chúng ở trong hệ thống phân phối có thể lấy trực tiếp  bằng cách cho những thể tích nước xác định chảy qua lới.

Nước  phải  cho  chảy  với  tốc  độ  đủ mạnh, để  loại  hết  các  mảnh. Cần  dùng  lưới  tơ nhân tạo (polyamit) cỡ lỗ khoảng 150m. Lưới được nối vào lối nước ra qua dụng cụ đo lưu lượng. Hiệu quả tăng lên khi dùng giẻ xốp và sau đó xả nước để loại động vật.

Để nghiên cứu sự phá hoại của sinh vật ở hệ thống phân phối, cần dùng các kĩ thuật và thiết bị tương tự, nhưng phải ở những điểm có thể của lối vào. Các tấm lọc bằng thép  không  rỉ  cỡ  mắt  lưới  0,5mm  có  thể  dùng  cùng  với  dụng  cụ  đo  lưu  lượng và/hoặc bơm.

Chú thích: Các máy lấy mẫu lõi có thể dùng cho các tấm lọc lấy mẫu. Sâu bọ gây ô nhiễm mạnh có thể được lấy trong các hệ thống kín dùng bẫy hoặc đèn tia tử ngoại. Tiến hành quan sát thường xuyên ở nhưng vị trí rõ rệt.

Mẫu phân tích sinh cần được bảo quản theo TCVN: 5993 (ISO 5667- 3).

5.3. Lấy mẫu để phân tích vi sinh

Khi lấy mẫu từ ống lấy mẫu hoặc vòi nước, cần xả hết nước đọng từ khoảng 2 giờ trở lên, trừ trường hợp nghiên cứu tính chất vi  sinh trong  hệ  thống trường  ống đã định.

Sau khi để nước chảy tự do, lấy mẫu trực tiếp vào bình chứa.

Để tránh ô nhiễm thứ cấp, nếu cần, phải diệt trùng trường nước ra bằng ngọn lửa hoặc các phương pháp tương đương khác (xem 4.1.5). Lấy mẫu xong phải đậy kín bình  chứa.  Chú  ý  tránh  ô  nhiễm  do  nút:  thông  tin  xem  tiếp  ở  TCVN  5992  (ISO 5667-2).

Nên dùng bình chứa rộng miệng,  dung  tích ít  nhất  300ml, có nút thủy tinh nhám hoặc nắp vặn. Các bình chứa mẫu phải được khử trùng trước ở 1200C và 200kPa trên áp suất khí quyển bằng nồi hấp trong 20 phút, hoặc dùng các kĩ thuật hoá học, sấy tương đương. Xem TCVN 5993 (ISO 5667- 3). Có thể mua vật dụng đã khử trùng sẵn để dùng (xem IlSO 8199) .

Trong khi khử trùng hoặc lưu giữ mẫu, bình chứa không được giải phóng ra các chất ức chế hoặc kích thích vi sinh vật, xem TCVN: 5992 (ISO 5667- 2)

5.4. Lấy mẫu phân tích virus

Lấy mẫu để phân tích virus có nhiều điểm giống như lấy mẫu để phân tích vi sinh. Khác  nhau  chính  là  thể  tích  mẫu  phân  tích  virus  cần  lớn  hơn,  nhất  là  mẫu  nước uống. Bởi vậy thường làm đậm đặc để khỏi phải vận chuyển những thể tích mẫu lớn tới phòng thí nghiệm. Xem TCVN 5992 (ISO 5667-2) về lắy mẫu thể tích lớn.

Cần lưu ý rằng, ngay những phương pháp làm đậm đặc nồng độ virus trong nước tốt nhất  hiện nay vẫn còn đang được  nghiên cứu cải tiến. Phương pháp  làm  đậm  đặc virus phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nước.

6. Chú ý an toàn

Người chịu trách nhiệm lập các chương trình lấy mẫu và tiến hành lấy mẫu cần phải hiểu và tuân theo những quy tắc an toàn của Nhà nước.

Tham khảo ISO 5667- l về những thông tin khác.

7. Thể tích mẫu, xữ lí mẫu

7.1. Thể tích mẫu

Thể tích mẫu cần lấy phụ thuộc vào loại và số lượng các phép phân tích cần làm. Nếu cần xác định những nồng độ rất nhỏ, thể tích mẫu có thể sẽ cần lớn. Cần tham khảo các tiêu chuẩn thích hợp về các phương pháp phân tích để biết thể tích mẫu cần cho mỗi xác định.

Lấy mẫu thể tích lớn có thể mất những thay đổi về chất lượng nước trong quá trình lấy mẫu, nhưng thể tích mẫu có thể là một yếu tố quan trọng nhất trong yêu cầu của phân tích.

Khi lấy mẫu một số mầm bệnh, thí dụ Giaridia Lamda, cần các mẫu tổ hợp thể tích lớn. Mẫu tổ hợp nói chung ít dùng trong phân tích nước uống, trừ khi yêu cầu giám sát các thông số trong thời gian dài.

7.2. Xử lí mẫu

Vì các phương pháp phân tích khác nhau có thể yêu cầu kĩ thuật bảo quản mẫu khác nhau nên một phần mẫu có thể được phân chia thành nhiều bình chứa. Để giảm đến tối thiểu những thay đổi trong mẫu trong khi lấy, giữ, vận chuyển, các công đoạn này cần tiến hành càng sớm  kể  từ sau khi lấy mẫu và  càng nhanh càng tốt; tham khảo TCVN: 5993 (ISO 5667- 3) về thông tin chi tiết.

Nếu cần ngăn mẫu tiếp xúc với không khí, cần nạp mẫu đầy bình và đậy kín ngay.

Nếu phương pháp phân tích yêu cầu lắc mạnh bình mẫu trước khi lấy ra phần mẫu khử thì bình mẫu không cần nạp đầy, hoặc nếu vẫn cần tránh tiếp xúc với không khí thì trước lấy mẫu để vào bình một ít mảnh sạch, trơ, đã khử trùng, thí dụ các mảnh chất rắn hoặc các con khuấy từ.

Nếu cần lọc, thí dụ để tách hai dạng của một chất cần xác định thì phải  lọc mẫu trong khi hoặc ngay sau khi lấy để tránh những thay đổi có thể xảy ra ở trong mẫu. Các kĩ thuật đơn giản lọc qua màng hoặc tấm lọc thủy tinh đều đạt yêu cầu, nhưng cần tham khảo tiêu chuẩn quốc tế về phân tích thích hợp.

Cần tránh ô nhiễm mặt ngoài bình chứa mẫu, đặc biệt là cổ và nút. Bình chứa mẫu phải chắc chắn khi vận chuyển.

Cần tránh sự lắc không cần thiết hoặc ánh sáng trong khi vận chuyển mẫu.

Để mẫu trong phòng sạch, có thể tối và lạnh, không có hóa chất và cách xa phòng thí nghiệm.

Xem TCVN: 5993 (ISO 5667- 3) về bảo quản và xử lí mẫu nước.

8. Nhận dạng mẫu và ghi chép

Ngay sau khi lấy mẫu cần gắn nhãn vào bình chứa để dề nhận ra mẫu.

Mô tả từng địa điểm lấy mẫu. Nếu địa điểm thường xuyên lấy mẫu thì không cần nhắc

lại nhiều lần mà trường hợp này chỉ cần nói rõ những phép đo tại chỗ và những thay

đổi như điều kiện thời tiết và những hiện tượng bất thường.

Khi lấy mẫu vì những lí do đặc biệt (thí dụ người sử dụng nước than phiền) cần ghi rõ thông tin chi tiết, kể cả lí do lấy mẫu.

Tham khảo phụ lục A về thí dụ một báo cáo.

9. Bảo đảm chất lượng lấy mẫu và huấn luyện người lấy mẫu

Bảo đảm chất lượng là một biện pháp cơ bản được thừa nhận ở bất kì phòng thí nghiệm nào tham gia lấy mẫu và phân tích mẫu, nhằm đạt được những kết quả đáng tin cậy.

Một chương trình bảo đảm chất lượng cần được thiết lập như một biện pháp hàng ngày kèm theo mỗi loạt lấy mẫu.

Một loạt mẫu trắng được dùng để kiểm tra bình, tấm lọc, lưu giữ và vận chuyển mẫu, trong đó dùng nước cất thay cho mẫu thực.

Người lấy mẫu cần được huấn luyện để tránh làm ô nhiễm mẫu và bình chứa, và đặc biệt quan trọng là làm đúng những phép đo tại chỗ và ghi chép chính xác.

 

Phụ lục A
(tiêu chuẩn)

 

BÁO CÁO - LẤY MẪU NƯỚC UỐNG VÀ NÓC DÙNG ĐỂ

 

chế biến thực phẩm và đồ uống

Lí do lấy mẫu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm lấy mẫu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày . . . . tháng . . . . năm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Thời gian: bắt đấu . . . . . . . . . . . . . kết thúc . . . . . . . . . . . . . lấy mẫu . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Điều kiện thời tiết địa phương: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhiệt độ không khí; . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhiệt độ nước: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Ước lượng công suất của nguồn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Các nhà máy (trạm) xử lí:

Khử trùng: . . . . . . . . . . . . . . . .  . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Oxi hóa: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Làm mềm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Các trạm khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chú thích: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .  . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Các phép đo thực hiện tại chỗ

Màu      Mùi       Vị         pH                    Oxi       Clo       Ozon    Độ axit  CO2      Độ dẫn điện hòa tan                              (bazơ)

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Ghi chú về xử lí mẫu; bảo quản đặc biệt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………….

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN5995:1995

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN5995:1995
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN TCVN5995:1995

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5995:1995 (ISO 5667 – 5: 1991) về chất lượng nước - lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu nước uống và nước dùng để chế biến thực phẩm và đồ uống


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5995:1995 (ISO 5667 – 5: 1991) về chất lượng nước - lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu nước uống và nước dùng để chế biến thực phẩm và đồ uống
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN5995:1995
                Cơ quan ban hành***
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5995:1995 (ISO 5667 – 5: 1991) về chất lượng nước - lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu nước uống và nước dùng để chế biến thực phẩm và đồ uống