Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN4329:1993

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329:1993 về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định hàm lượng xơ thô

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329:1993 về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định hàm lượng xơ thô đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329:2007 (ISO 6865:2000) về thức ăn chăn nuôi - xác định hàm lượng xơ thô - phương pháp có lọc trung gian .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329:1993 về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định hàm lượng xơ thô


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4329:1993

THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XƠ THÔ
Animal feeding stuffs - Methods for determination of crude fibre content

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng xơ thô, áp dụng cho tất cả các loại thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn chăn nuôi có hàm lượng xơ thô lớn hơn 1%. Thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu có hàm lượng xơ thô nhỏ hơn 1%, thì áp dụng TCVN 4998-89 (ISO 6541-1981).

1. Lấy mẫu thử

Tiến hành lấy và chuẩn bị mẫu theo TCVN 4325-86.

2. Nội dung của phương pháp

Dùng dung dịch axit và kiềm với nồng độ nhất định thủy phân và tách khỏi mẫu thử các chất bột đường, protit, dầu mỡ, một phần hemixeluloza và lignin còn lại gọi là xơ thô.

3. Dụng cụ hóa chất

3.1. Dụng cụ   

- Cân phân tích với độ chính xác 0,0002g;

- Lò nung có điều chỉnh nhiệt độ 550 ± 250C;

- Tủ sấy có điều chỉnh nhiệt độ ± 20C;

- Máy hút chân không;

- Bếp điện;

- Bình hút ẩm;

- Bình ngưng lạnh;

- Cốc đốt dung tích 450 - 500ml;

- Phễu lọc Dơrangdi;

- Bình bunden dung tích 2 - 3 l;

- Chén lọc bằng sứ có nắp;

- Bình định mức dung tích 1000ml;

- Bông amian;

- Đũa thủy tinh ở đầu có bịt cao su;

3.2. Hóa chất

- Axit sunfuric dung dịch 1,25%, hòa 7ml axit sunfuric có tỷ trọng 1,84g/ml vào nước cất, sau khi để nguội thêm nước cất đến 1l;

- Kali hydroxit dung dịch 2,5% hòa 25g kali hydroxit trong nước cất đến 1l;

- Cồn etanol 96%;

- Ete petrol.

4. Tiến hành thử

4.1. Cân từ 1,5 đến 2g với độ chính xác 0,001g mẫu thức ăn ở dạng khô không khí đã được nghiền nhỏ và cho vào cốc đốt dung tích 450 - 500 ml có vạch ở mức 200ml. Nếu thức ăn có hàm lượng chất béo lớn hơn 10% thì cần phải chiết chất béo trước khi xác định xơ thô (xem phụ lục).

4.2. Rót vào cốc 200ml axit sunfuric 1,25% đã được đun nóng 70-800C, dùng đũa thủy tinh khuấy đều đậy cốc bằng bình ngưng lạnh. Đặt cốc trên bếp và đun bếp đến sôi thật nhanh (trong khoảng 2 phút) tiếp tục đun sôi nhẹ trong 30 ± 1 phút. Trong quá trình đun dùng đũa thủy tinh khuấy đều để những hạt thức ăn không bám vào thành cốc. Mực nước trong cốc luôn giữ ở vạch 200ml, nếu cạn phải thêm nước cất nóng.   

4.3. Sau khi thủy phân bằng axit, để lắng và lọc dịch còn đang nóng qua phễu Dơrangdi với giấy lọc, nếu hàm lượng xơ lớn hơn 3% thì có thể dùng phễu thủy tinh có bịt vải nilông với lỗ thưa không quá 0,1 mm để hút lọc bằng trang bị hút chân không vào bình Bunden.

Dùng bình tia đựng nước cất nóng rửa cặn bám ở vải lọc, giấy lọc, thành cốc xuống cốc, thêm nước cất nóng vào cốc cho đến vạch mức, để lắng và tiếp tục hút rửa những chất không hòa tan cho đến khi nước lọc đạt trung tính khi thử bằng giấy quỳ.

4.4. Cho vào cốc 100ml dung dịch kali hydroxit 2,5% thêm nước cất nóng đến vạch 200ml lắp bình ngưng lạnh. Đặt cốc lên bếp và đun sôi đều dung dịch trong 30 ± 1 phút kể từ khi bắt đầu sôi.

Hút lọc và rửa cặn xơ trong cốc như ở mục 4.3.

4.5. Chuyển toàn bộ dịch và cặn từ cốc sang chén lọc sứ ở đáy có lót khoảng 2g amian đã được sấy khô và xác định khối lượng.

Amian trước khi sử dụng phải qua xử lý đun sôi trong 30 phút trong dung dịch axit sunfuric 1,25% rửa sạch, đun sôi 30 phút trong dung dịch kali hydroxit 1,25%, rửa sạch, sấy khô và nung ở nhiệt độ 5500C trong thời gian 2 giờ.

Dùng nước cất nóng rửa sạch mẫu trong chén lọc sau đây lần lượt dùng 15 ml etanola 96% và 15 ml ete để rửa mẫu.

4.6. Sấy chén lọc cùng với mẫu ở nhiệt độ 1050C để nguội trong bình hút ẩm và cân xác định khối lượng. Lặp lại quá trình sấy và cân cho đến khi chênh lệch giữa 2 lần cân liên tiếp không quá 1mg.

Nung chén lọc cùng với mẫu ở nhiệt độ 550 ± 250C trong thời gian 2 giờ để nguội trong bình hút ẩm và cân xác định khối lượng.

5. Cách tính kết quả

5.1. Hàm lượng xơ thô (X) trong mẫu thức ăn tính bằng phần trăm theo công thức sau:

trong đó:

m - khối lượng xơ thô trong mẫu tính bằng g, bằng khối lượng chén lọc với mẫu trước khi nung trừ khối lượng chén lọc với mẫu sau khi nung;

m1 - khối lượng mẫu thử tính bằng g;

Kết quả cuối cùng là trung bình của kết quả hai lần phân tích song song, nếu như sai khác giữa hai lần phân tích không quá:

0,4 (tuyệt đối) khi xơ thô trong mẫu thấp hơn 10%;

4% (tương đối so với số trung bình) nếu hàm lượng xơ thô trong mẫu lớn hơn 10%.

 

PHỤ LỤC A

PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT CHẤT BÉO

Nếu thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu có hàm lượng chất béo lớn hơn 10% trước khi xác định xơ thô cần phải chiết xuất chất béo theo các phương pháp sau:

Phương pháp 1: Tiến hành ngâm rửa, một hoặc nhiều lần mẫu thử trong bình bằng một trong các dung môi hòa tan chất béo như n-hexan, ete petrole có nhiệt độ sôi từ 40 - 600C, ete etylic hoặc hỗn hợp của các loại dung môi thích hợp (cồn etylic - benzen, clorofoc - metanol) để chiết xuất chất béo. Sau đó laọi bỏ dung môi bằng cách gạn chắt, chú ý sao cho không bị lọt mất mẫu. Rửa và làm khô bình có chứa mẫu đã khử chất béo để loại bỏ nốt phần dung môi còn sót lại.

Phương pháp 2: Tiến hành chiết xuất liên tục mẫu thử từ 1 đến 2 giờ bằng một trong các dung môi đã nêu ở phương pháp 1 trong thiết bị chiết xuất thích hợp.

Phương pháp 3: Tiến hành chiết xuất một lượng xác định của mẫu thử mà thực tế lớn hơn so với khối lượng cần thiết. Sau đó làm khô phần mẫu đã khử chất béo này và lấy ra một phần nhỏ tương ứng với khối lượng mẫu cân để xác định hàm lượng xơ thô. Khi tính toán kết quả cần tính đến phần trăm chất béo đã chiết xuất và hàm lượng nước đã khử.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN4329:1993

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN4329:1993
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báoHết hiệu lực
Lĩnh vựcCông nghệ- Thực phẩm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN TCVN4329:1993

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329:1993 về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định hàm lượng xơ thô


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329:1993 về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định hàm lượng xơ thô
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN4329:1993
                Cơ quan ban hành***
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báoHết hiệu lực
                Lĩnh vựcCông nghệ- Thực phẩm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329:1993 về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định hàm lượng xơ thô

                    Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329:1993 về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định hàm lượng xơ thô