Thông báo 302/TB-VPCP

Thông báo 302/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 302/TB-VPCP kiến kết luận Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 302/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2009

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH ĐIỆN VI
(Phiên họp thứ sáu)

Ngày 15 tháng 9 năm 2009, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI đã chủ trì phiên họp thứ sáu để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI.

Tham gia cuộc họp có các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước; đại diện Ủy ban Khoa học – Công nghệ và Môi trường của Quốc hội; các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam; các Tổng công ty: Lắp máy Việt Nam, Sông Đà.

Sau khi nghe Bộ Công Thương báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI; các Tập đoàn và các Tổng công ty báo cáo bổ sung; ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI và các đại biểu tham dự họp; Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Nhất trí với báo cáo của Bộ Công Thương, của các Tập đoàn và các Tổng công ty về tiến độ thực hiện các dự án nguồn và lưới điện. Trong thời gian qua các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn đã có nhiều nỗ lực trong việc chuẩn bị các dự án; đã khởi công được các dự án nguồn điện; Mạo Khê, Vũng Áng I, Nhơn Trạch II. Quy hoạch các Trung tâm điện lực đã được Bộ Công Thương chủ động lập và phê duyệt.

Tuy nhiên, một số dự án có thời gian thực hiện hợp đồng EPC dài hơn so với thông lệ. Trong quá trình thực hiện cần tính đến yếu tố cạnh tranh, hợp lý và hiệu quả; vì vậy các đơn vị cần thực hiện tốt tất cả các khâu, từ lập và Báo cáo đầu tư, Dự án đầu tư đến thiết kế, chế tạo, … để đảm bảo tính cạnh tranh.

Tốc độ tăng nhu cầu điện có tương quan chặt với phát triển kinh tế; sáu tháng đầu năm GDP tăng 3,9%, điện tăng gần 8%; đến hết tháng 8 tốc độ tăng nhu cầu điện bình quân của 8 tháng đầu năm đã đạt trên 10%. Dự kiến, từ năm 2010 kinh tế sẽ phục hồi và phát triển, nhu cầu điện sẽ tăng nhanh. Nếu không có các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ các nguồn điện, có thể xảy ra thiếu điện.

II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

1. Bộ Công Thương:

- Thúc đẩy thẩm định, phê duyệt các Trung tâm điện lực còn lại để công bố triển khai, có địa điểm chuẩn bị cho việc lập Quy hoạch điện VII; đối với Trung tâm điện lực Hải Hà, nếu không đảm bảo các điều kiện kỹ thuật, không hiệu quả thì không thực hiện.

- Đôn đốc các chủ đầu tư đã được giao phát triển các dự án điện đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Yêu cầu chủ đầu tư phải thường kỳ báo cáo tiến độ từng dự án.

Dự kiến các dự án đưa vào vận hành và khởi công các năm 2009 và 2010 trong Phụ lục kèm theo.

- Khẩn trương hoàn thành việc hiệu chỉnh lại Chiến lược và Quy hoạch phát triển nguồn năng lượng mới, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Phối hợp với các địa phương, rà soát lại các dự án thủy điện nhỏ; chủ đầu tư nào không có khả năng thực hiện thì kiên quyết thu hồi.

- Khẩn trương hoàn thành, trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật năng lượng nguyên tử về Nhà máy Điện hạt nhân.

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Tờ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án Điện hạt nhân Ninh Thuận.

- Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Xây dựng lập dự án chi tiết chế tạo tổ máy nhiệt điện đốt than công suất 600 MW.

- Tổ chức lập Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn VII, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trong năm 2010.

- Làm việc với các địa phương xây dựng cơ chế bán điện cho các huyện đảo, theo nguyên tắc đảm bảo thu hồi được các chi phí. Nếu có khó khăn, nghiên cứu đề xuất cơ chế hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

- Chủ trì, chỉ đạo Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Tân Tạo khẩn trương thực hiện Dự án cảng than Nam Du theo hướng chủ đầu tư cảng than, với sự hỗ trợ của Chính phủ, nhập khẩu than để cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện khu vực miền Nam.

- Về dự án thủy điện Bảo Lâm: xem xét Quy hoạch bậc thang sông Gâm, trên cơ sở các dự án thủy điện dự kiến phát triển phải đảm bảo hiệu quả về kinh tế và không làm ảnh hưởng lớn đến môi trường.

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện đàm phán giá mua bán điện từ các dự án thủy điện của Lào theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ.

- Chỉ đạo việc phân bổ vốn của các công trình dùng chung trong các Trung tâm điện lực, các công trình đường dây tải điện. Phần vốn của các công trình này được hạch toán vào giá điện của chủ đầu tư, không cần thiết phải phân bổ nếu vốn đầu tư không quá lớn.

- Thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư Dự án cấp điện cho các buôn thôn chưa có điện của 5 tỉnh Tây Nguyên theo đề nghị của EVN.

- Chỉ đạo EVN thực hiện các giải pháp để đảm bảo cấp điện cho thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các dự án điện cấp bách, cơ chế thực hiện, trên cơ sở đó triển khai lập quy hoạch phát triển lưới điện. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện theo cơ chế, chính sách quy định tại Quyết định 1195/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án lưới điện nếu chậm sẽ ảnh hưởng đến việc cung cấp điện cho các thành phố.

- Chỉ đạo TKV cân đối lại nguồn than cấp cho điện, trên nguyên tắc ưu tiên cho các dự án có tiến độ chắc chắn, các nhà máy gần mỏ sử dụng than chất lượng thấp, các nhà máy phải vận chuyển xa dùng than có chất lượng tốt hơn.

- Sớm ban hành các quy định để đẩy nhanh tiến độ đàm phán hợp đồng mua bán điện với các nhà máy điện.

- Sớm ban hành quy định hướng dẫn về lập, phê duyệt, kiểm tra việc thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện, các kế hoạch ngắn hạn và trung hạn để đảm bảo an ninh cung cấp điện.

- Khẩn trương đánh giá và đề ra các giải pháp khắc phục ảnh hưởng khi Dự án thủy điện Đắk My 4 vào vận hành có thể gây thiếu nước cho thành phố Đà Nẵng.

- Khẩn trương đàm phán hợp đồng BOT các dự án nhiệt điện: Nghi Sơn II, Vũng Áng II, Vĩnh Tân I, Hải Dương.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chủ đầu tư các dự án nguồn điện cần báo cáo Quốc hội xin chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.

- Sớm báo cáo Thủ tướng Chính phủ thông qua chủ trương bổ sung vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB) cho các dự án Truyền tải và Phân phối 2 (tín dụng 4107-VN) cho EVN để triển khai các dự án lưới điện truyền tải đấu nối các Trung tâm điện lực.

- Phối hợp với Bộ Tài chính xem xét bố trí vốn ngân sách năm 2010 cho các dự án điện đã có chủ trương. Trước mắt ưu tiên giải quyết 250 tỷ đồng cho công trình thủy lợi, thủy điện Quảng Trị. Các dự án: cấp điện cho 5 tỉnh Tây Nguyên; các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Điện Biên, Lai Châu, … cân đối theo khả năng nguồn ngân sách.

- Trong kế hoạch năm 2010, tiếp tục ưu tiên bố trí các nguồn vốn ODA cho các dự án điện.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện.

- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, cùng EVN làm việc với các địa phương để tạo điều kiện trong việc cấp đất, thỏa thuận hành lang tuyến đường dây đối với các dự án điện đã được phê duyệt trong quy hoạch, đặc biệt trên địa bàn các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận.

- Đẩy nhanh công tác điều tra cơ bản địa chất đối với nguồn urani, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ:

Khẩn trương hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

5. Bộ Xây dựng:

Nghiên cứu ban hành hoặc lựa chọn, công bố ứng dụng của nước ngoài tiêu chuẩn thi công các dự án nhiệt điện.

6. Bộ Giao thông vận tải:

- Cân đối lưu lượng vận chuyển qua kênh Chánh Bố, trên cơ sở quy hoạch để có thể vận chuyển 2 chiều qua kênh.

- Phối hợp với chủ đầu tư các dự án điện tại Trung tâm điện lực Duyên Hải để xem xét bố trí cảng than của các dự án điện nằm trong khu vực kênh Chánh Bố.

7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Sớm có ý kiến về ảnh hưởng của việc xây dựng Trung tâm điện lực Hải Phòng III đến di tích bãi cọc Bạch Đằng.

8. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

Nghiên cứu, xây dựng chế độ tiền lương để thu hút lao động và khuyến khích đầu tư tại công trình thủy điện tại Lào.

9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Phối hợp các đơn vị có liên quan, hoàn thành tốt công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư các dự án điện theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và thành phố Hồ Chí Minh cần thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2218/VPCP-KTN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ trong công tác giải phóng mặt bằng tuyến đường dây 500 kV Nhà Bè – Cai Lậy.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng tuyến đường dây 500 kV Quảng Ninh – Thường Tín để có thể khai thác các nguồn điện khu vực tỉnh Quảng Ninh.

- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng các tuyến đường dây 220 kV trên địa bàn thành phố.

10. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN):

- Đồng ý thực hiện đàm phán với các nhà thầu tham gia gói thầu Vĩnh Tân II cho dự án Duyên Hải 1.

- Thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư dự án nhiệt điện Duyên Hải 3.

- Dự án thủy điện Huội Quảng cần được khắc phục sớm để đảm bảo thực hiện tích nước của thủy điện Sơn La trong tháng 5 năm 2010.

- Đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải điện đồng bộ với tiến độ của dự án nguồn điện. Khẩn trương đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán điện với chủ đầu tư dự án nguồn điện không thuộc EVN.

11. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN):

- Thúc đẩy hợp đồng mua bán khí từ Lô B để sớm đưa khí vào bờ, làm cơ sở cho việc triển khai các dự án điện trong Trung tâm điện lực Ô Môn.

- Cho phép PVN triển khai lập Thiết kế chi tiết các dự án Long Phú 1 và Thái Bình 2 đồng thời với quá trình xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội để đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành.

12. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam:

- Khẩn trương thực hiện san gạt mặt bằng Trung tâm điện lực Vĩnh Tân để không làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án điện.

- Khắc phục và hoàn thiện để sớm đưa vào vận hành tin cậy các tổ máy của nhiệt điện Sơn Động và Cẩm Phả I.

- Chỉ đạo thi công nhiệt điện Nông Sơn để dự án có thể đưa vào vận hành đầu năm 2010.

13. Tổng công ty Sông Đà:

Phối hợp với EVN, tập trung chỉ đạo các đơn vị tham gia thi công trên công trường đẩy nhanh tiến độ thi công thủy điện Bản Vẽ để đảm bảo mục tiêu tích nước hồ chứa vào cuối tháng 11 năm 2009.

14. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam:

- Xử lý các vấn đề còn lại của dự án Uông Bí MR 1, sớm đưa nhà máy vào vận hành ổn định.

- Khẩn trương thương thảo, ký hợp đồng cung cấp thiết bị chính cho nhà máy điện Vũng Áng 1.

Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục thực hiện kết luận của Trưởng Ban Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI trong cuộc họp Ban Chỉ đạo lần thứ năm tại Thông báo số 167/TB-VPCP ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước VN, NH Phát triển VN;
- Các Ngân hàng thương mại: Công thương, Ngoại thương, Nông nghiệp và Phát triển NT, Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực VN, Dầu khí VN, CN Than – Khoáng sản VN;
- Các TCT: Sông Đà, Lắp máy Việt Nam;
- Các CTCP Hải Phòng, Quảng Ninh, Cẩm Phả;
- Thành viên BCĐ Nhà nước QH điện VI;
- Đ/c Thái Phụng Nê, Phái Viên TTgCP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, KTTH, QHQT, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Văn Trọng Lý

 

PHỤ LỤC I

TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐANG THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ)

TT

Tên nhà máy

Công suất lắp máy (MW)

Chủ đầu tư

Tiến độ phát điện theo QHĐ VI

Tiến độ phát điện hiệu chỉnh tháng (quý)/năm

Phát điện tổ máy I

Phát điện tổ máy cuối cùng

1

NĐ Hải phòng I

2x300

CTCPNĐ Hải Phòng

2008-2009

11/2009

quý II/2010

2

NĐ Hải phòng II

2x300

CTCPNĐ Hải Phòng

2009-2010

2011

2012

3

NĐ Quảng Ninh I

2x300

CTCPNĐ Quảng Ninh

2009

10/2009

quý I/2010

4

NĐ Quảng Ninh II

2x300

CTCPNĐ Quảng Ninh

2010-2011

2011

2012

5

NĐ Cẩm Phả I

1x300

TKV

2009

9/2009

 

6

NĐ Cẩm Phả II

1x300

TKV

2010

10/2010

 

7

NĐ Uông Bí MR II

1x300

EVN

2011

quý IV/2011

 

8

NĐ Sơn Động

2x110

TKV

2008

9/2009

9/2009

9

NĐ Nông Sơn

30

TKV

2009

2010

 

10

NĐ Mạo Khê

2x220

TKV

2009-2010

2012

2012

11

NĐ Vũng Áng I

2x600

PVN

2010-2011

quý III/2012

quý II/2013

12

NĐ Lọc dầu Dung Quất

104

PVN

2009

2009

 

13

TBKHH Nhơn Trạch I – Đuôi hơi

1x150

PVN

2008

7/2009

 

14

TBKHH Nhơn Trạch II

3x250

PVN

2011-2012

5/2011

12/2011

15

Ô Môn

1x300

EVN

2009

2009

 

16

TĐ Huội Quảng

2x260

EVN

2012

2013

2014

17

TĐ Bản Chát

2x110

EVN

2011

2012

2012

18

TĐ Bắc Hà

2x45

LICOGI

2010

quý II/2011

quý III/2011

19

TĐ Nho Quế 3

2x55

CTCPPT Điện lực VN

2013

quý II/2011

quý III/2011

20

TĐ Cửa Đạt

2x48,5

CTCPĐ Cửa Đạt

2009

quý I/2010

quý II/2010

21

TĐ Bản Vẽ

2x150

EVN

2008-2009

quý I/2010

quý II/2010

22

TĐ Nậm Chiến

2x100

TCT Sông Đà

2011

2011

2011

23

TĐ Đăkđrinh

2x62,5

CTCP TĐ Đăkđrinh

2011

quý III/2013

quý IV/2013

24

TĐ Hủa Na

2x90

CTCP TĐ Hủa Na

2012

8/2012

11/2012

25

TĐ Sơn La

6x400

EVN

2012

12/2010

2012

26

TĐ Buôn Kuốp

2x140

EVN

2008

5/2009

9/2009

27

TĐ Buôn Tua Srah

2x43

EVN

2009

9/2009

11/2009

28

TĐ Srêpok 3

2x110

EVN

2010

6/2010

9/2010

29

TĐ Srêpok 4

2x40

CTCPĐTPT điện Đại Hải

2012

9/2010

11/2010

30

TĐ A Lưới

2x85

CTCPTĐ Miền Trung

2011

quý IV/2011

quý IV/2011

31

TĐ Sông Tranh 2

2x95

EVN

2010

quý IV/2010

quý IV/2010

32

TĐ Sông Côn 2

3+60

CTCPTĐ Grusco-Sông Côn

2009

bậc 1: 4/2009

bậc 2: 9/2009

33

TĐ Đắk My 4

2x74 + 2x21

IDICO

2011

6/2011

2011

34

TĐ Pleikrông

2x50

EVN

2008

9/2009

12/2009

35

TĐ Sê San 4

3x120

EVN

2009-2010

9/2009

quý IV/2009

36

TĐ Sê San 4A

63

CTCPTĐ Sê San 4A

2010

2011

 

37

TĐ An Khê – Kanak

2x80 + 2x6,5

EVN

2009

quý IV/2010

quý I/2011

38

TĐ Sông Ba Hạ

2x110

EVN

2008

6/2009

11/2009

39

TĐ Đắk R’Tih

2x41+2x31

TCT Xây dựng số 1

2010

2011

2011

40

TĐ Đồng Nai 3

2x90

EVN

2009

10/2010

12/2010

41

TĐ Đồng Nai 4

2x170

EVN

2010

2011

2011

42

TĐ Xe Ka Man 3

2x125

CTCPTĐ Việt Lào

2010

quý I/2011

quý II/2011

 

PHỤ LỤC II

DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ KHỞI CÔNG CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ)

TT

Tên nhà máy

Công suất lắp máy (MW)

Chủ đầu tư

Tiến độ phát điện theo QHĐ VI

Tiến độ phát điện hiệu chỉnh

Tiến độ khởi công

1

NĐ Thái Bình I

2x300

EVN

 

2013-2014

2011

2

NĐ Thái Bình II

2x600

PVN

 

2013-2014

2010

3

NĐ Mông Dương I

2x500

EVN

2011-2012

2013-2014

quý I/2010

4

NĐ Mông Dương II

2x600

AES (BOT)

2011-2012

2013-2014

 

5

NĐ Nghi Sơn I

2x300

EVN

2012-2013

2012-2013

2009

6

NĐ Nghi Sơn II

2x600

Đấu thầu BOT

2012-2013

2013-2014

2010

7

NĐ Vũng Áng II

2x600

VAPCO (BOT)

2013

2014-2015

2010

8

NĐ Thăng Long

2x300

CTCPNĐ Thăng Long

2011

2013-2014

2010

9

NĐ Vĩnh Tân I

2x600

CSG/TKV

2011-2012

2013

2010

10

NĐ Vĩnh Tân II

2x600

EVN

2011-2012

2012-2013

2009

11

NĐ Long Phú I

2x600

PVN

2013-2014

2013-2015

2011

12

NĐ Duyên Hải I

2x600

EVN

 

2013-2014

2009

13

TĐ Trung Sơn

4x65

EVN

2012

2014-2015

2010

14

TĐ Lai Châu

4x300

EVN

2014-2015

2015-2017

2010

15

TĐ Sông Bung 4

2x78

EVN

2012

2014

2010

16

TĐ Thượng Kon Tum

2x110

CTCP Vĩnh Sơn – Sông Hinh

2013

2014

2009

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 302/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu302/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/09/2009
Ngày hiệu lực25/09/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 302/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 302/TB-VPCP kiến kết luận Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 302/TB-VPCP kiến kết luận Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu302/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýVăn Trọng Lý
                Ngày ban hành25/09/2009
                Ngày hiệu lực25/09/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông báo 302/TB-VPCP kiến kết luận Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI

                      Lịch sử hiệu lực Thông báo 302/TB-VPCP kiến kết luận Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI

                      • 25/09/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/09/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực