Nội dung toàn văn Thông báo 5938 TM/XNK hướng dẫn xuất khẩu quần (Cat.6) sang EU năm 2004
BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5938TM/XNK | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2003 |
THÔNG BÁO
HƯỚNG DẪN VIỆC XUẤT KHẨU QUẦN (CAT.6) SANG THỊ TRƯỜNG EU NĂM 2004
Ngày 28/10/2003 Liên Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp đã ban hành Thông tư Liên tịch số 08/2003/TTLT/BTM/BCN hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ năm 2004. Theo đó việc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU được thực hiện theo giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động do các phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại cấp.
Tuy nhiên, căn cứ Hiệp định Buôn bán hàng dệt may với EU, hạn ngạch mặt hàng quần (Cat.6) năm 2004 của Việt Nam chỉ có hạn (khoảng trên 8 triệu chiếc), trong khi nhu cầu cho sản xuất và xuất khẩu của thương nhân lại rất lớn. Theo số liệu của các Phòng quản lý XNK thuộc Bộ Thương mại trong những tháng cuối năm 2003 thương nhân xuất khẩu trên 1,5 triệu chiếc/tháng, có thương nhân xuất khẩu quần short và quần (cat.6) với số lượng rất lớn nhưng giá xuất khẩu (F.O.B) rất thấp. Nếu tiếp tục thực hiện việc xuất khẩu sang EU đối với Cat.6 trong năm 2004 như những tháng cuối năm 2003 vừa qua thì số lượng hạn ngạch của năm 2004 chỉ có thể đủ để xuất khẩu trong 5-6 tháng. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đến chất lượng hàng hoá, đặc biệt là không giữ được khách hàng làm ăn lâu dài, giảm kim ngạch xuất khẩu.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, Liên Bộ Thương mại - Công nghiệp hướng dẫn việc xuất khẩu mặt hàng quần (Cat.6) sang EU năm 2004 như sau:
1- Dành 30% hạn ngạch Cat.6 xuất khẩu sang thị trường EU để ưu tiên giao cho các thương nhân ký hợp đồng với khách hàng là nhà công nghiệp EU, khách hàng có quốc tịch EU và có đơn hàng sử dụng vải sản xuất trong nước. Thương nhân có nhu cầu, đề nghị gửi công văn (như mẫu đính kèm) về Bộ Thương mại để được Liên Bộ xem xét, giải quyết.
2- Số hạn ngạch cat.6 còn lại (tương đương 70% hạn ngạch) vẫn thực hiện việc cấp giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động theo quy định tại khoản 1, mục II, Thông tư liên tịch số 08/2003/TTLT/BTM/BCN ngày 28/10/2003.
3- Không áp dụng việc cấp giấy phép tự động Cat.6 đối với những lô hàng có giá xuất khẩu (F.O.B) dưới 2,5 USD/ chiếc kể từ ngày 1/3/2004.
Bộ Thương mại thông báo thương nhân biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Thương mại xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
MẪU SỐ 1
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số công văn: | ........, ngày tháng năm 200.. |
Kính gửi: Bộ Thương mại
V/v Đề nghị xét ưu tiên hạn ngạch XK quần (Cat.6) sang thị trường EU năm 2004 sử dụng vải sản xuất trong nước
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2003/TTLT/BTM-CN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 28/10/2003 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU năm 2004 và công văn số 5938/TM-XNK ngày 25/12/2003, (Tên thương nhân ...) đề nghị Liên Bộ giao số lượng hạn ngạch sau đây để xuất khẩu mặt hàng quần (Cat.6) sử dụng vải sản xuất trong nước sang thị trường EU năm 2004:
Stt | Tên hàng | Cat. | Slượng XK sử dụng vải SX trong nước | Hợp đồng XK số | Dự tính ngày XK | Hợp đồng mua vải trong nước | Hóa đơn mua vải do Bộ Tài chính phát hành |
| (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong hồ sơ.
| Người đứng đầu thương nhân |
Lưu ý:
1. Hồ sơ gửi kèm bao gồm bản sao các chứng từ nêu tại cột (4); (6) và (7) có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
2. Đối với các thương nhân có năng lực dệt và sử dụng vải do chính đơn vị mình sản xuất chứng từ nêu trong cột (6) và (7) có thể thay thế bằng Phiếu xuất/nhập kho từ bộ phận dệt sang bộ phân may (hoặc các chứng từ tương đương) có dấu sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
3. Không xét các hợp đồng/hoá đơn mua vải ký với đơn vị kinh doanh thuần tuý, không có năng lực dệt.
4. Chỉ xét các hoá đơn mua vải sau ngày 30/9/2003.
MẪU SỐ 2
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số công văn: | ........, ngày tháng năm 200.. |
Kính gửi: Bộ Thương mại
V/v Đăng ký hạn ngạch XK Quần (Cat.6) sang thị trường EU năm 2004 cho khách hàng EU
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2003/TTLT/BTM-CN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 28/10/2003 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU năm 2004 và công văn số 5938TM/XNK ngày 25/12/2003, (Tên thương nhân ... ) đề nghị Liên Bộ giao cho thương nhân hạn ngạch xuất khẩu mặt hàng Quần (Cat.6) sang EU năm 2004 để thực hiện hợp đồng ký trực tiếp với khách hàng EU như sau:
Stt | Tên hàng | Cat | Số lượng | Trị giá (USD, FOB) | Hợp đồng xuất khẩu (Số/ngày/Khách hàng) | Ngày dự kiến giao hàng |
1 | ......... | 6 |
|
|
|
|
(*) Khách hàng EU là các nhà công nghiệp do Uỷ ban EU giới thiệu, các nhà nhập khẩu quốc tịch EU.
Hồ sơ gửi kèm bao gồm bản sao Hợp đồng xuất khẩu hợp lệ có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong hồ sơ.
| Người đứng đầu thương nhân |