Thông tư 013-TTg

Thông tư 013-TTg năm 1960 quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công nhân, viên chức thôi việc vì già, yếu, mất sức lao động do Phủ Thủ tướng ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 013-TTg chế độ trợ cấp cán bộ công nhân viên chức thôi việc già yếu mất sức lao động


  PHỦ THỦ TƯỚNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 013-TTg

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 1960 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC THÔI VIỆC VÌ GIÀ, YẾU, MẤT SỨC LAO ĐỘNG

Hiện nay, do yêu cầu kiện toàn tổ chức và yêu cầu sản xuất, các cơ quan, xí nghiệp cần phải giải quyết cho một số cán bộ, công nhân, viên chức già, yếu, mất sức lao động, không thể tiếp tục công tác được nghỉ việc.

Căn cứ nghị quyết của hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ họp ngày 2 tháng 12 năm 1959.

Theo đề nghị của Bộ Nội vụ, Lao động, nay Thủ tướng Chính phủ ban hành một chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công nhân, viên chức thôi việc vì già, yếu, mất sức lao động, không thể tiếp tục làm việc, để khi về có điều kiện duy trì sinh hoạt.

Chế độ trợ cấp quy định như sau:

I. HƯỚNG GIẢI QUYẾT

Đối với cán bộ, công nhân, viên chức già yếu, mất sức lao động, trước hết các cơ quan, xí nghiệp cần cố gắng sắp xếp để sử dụng vào những công việc nhẹ, hợp với khả năng của mỗi người, và được hưởng lương theo công việc mới.

Nếu không còn sức lao động, không thể tiếp tục công tác và không sắp xếp vào việc gì được nữa thì cho thôi việc.

II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP

Được hưởng trợ cấp này là những cán bộ, công nhân, viên chức ở trong biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp, xí nghiệp, công, nông, lâm trường, kể cả các cơ quan của đoàn thể đã công tác được 3 năm trở lên, nay vì tuổi già, sức yếu, hoặc vì ốm đau lâu ngày thành kinh niên, bệnh viện không chữa được, không thể tiếp tục làm việc, được cơ quan, xí nghiệp giải quyết cho thôi việc, về địa phương hoặc vào trại an dưỡng.

Riêng đối với người bị tai nạn lao động trước đây nay trở thành tàn phế, mất sức lao động thì dù thời gian làm việc chưa đủ 3 năm cũng được hưởng chế độ này.

Còn những người chưa đủ 3 năm công tác, nếu thôi việc vì mất sức lao động mà không phải vì tai nạn lao động mà không phải vì tai nạn lao động, vẫn thi hành theo nghị định số 594-TTg.

III. CÁC KHOẢN TRỢ CẤP

1. Trợ cấp bản thân:

a) Những cán bộ, công nhân,  viên chức (kể cả công nhân, viên chức lưu dụng) đã được sắp xếp vào các thang lương chung, được trợ cấp hàng tháng bằng 30% lương cấp bậc (lương chính không kể các khoản phụ cấp) và từ năm công tác thứ tư trở lên, cứ thêm 1 năm được thêm 1% lương cấp bậc.

b) Công nhân, viên chức lưu dụng chưa sắp xếp vào các thang lương chung vẫn còn hưởng nguyên lương, thì được trợ cấp hàng tháng bằng 30% lương chính (không kể các khoản phụ cấp) và từ năm công tác thứ tư trở lên, cứ thêm 1 năm được thêm 1% lương chính, nhưng mức trợ cấp tối đa không được quá 85 đồng… (Thâm niên của công nhân, viên chức lưu dụng tính từ ngày làm việc cho Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa).

- Khoản trợ cấp hàng tháng nói trên nếu dưới mức tối thiểu như sau, thì được nâng lên cho đủ:

12 đồng đối với người ở nông thôn.

15 đồng đối với người ở thành phố.

- Những người tàn phế, mất sức lao động do tai nạn lao động, ngoài mức trợ cấp trên, còn được hưởng thêm từ 5% đến 10% lương cấp bậc hay lương chính, tùy theo mức độ thương tật.

2. Trợ cấp con:

Những người đang được trợ cấp con được tiếp tục lĩnh trợ cấp theo chế độ hiện hành.

Hai khoản trợ cấp trên đây sẽ được hưởng trong thời hạn 2 năm, và lĩnh cùng một lúc từng 3 tháng một.

3. Trợ cấp khi mới thôi việc:

a) Nếu về gia đình:

- Cán bộ, công nhân, viên chức đã có từ 3 đến 5 năm công tác trong biên chế Nhà nước được trợ cấp 100 đồng.

- Cán bộ, công nhân, viên chức đã có trên 5 năm đến dưới 10 năm công tác được trợ cấp : 150 đồng.

- Cán bộ, công nhân, viên chức đã có từ 10 năm công tác trở lên được trợ cấp: 200 đồng

b) Nếu vào trại an dưỡng, mỗi người được trợ cấp một mức thống nhất là 50 đồng.

Số tiền trợ cấp nói trên để giúp anh chị em khi mới về sắm sửa các thứ cần thiết, hoặc giúp thêm cho gia đình. Ngoài ra cũng được hưởng các khoản lộ phí về nơi cư trú và các quyền lợi chính trị khác đã quy định ở số 594-TTg (điều 9 và mục II từ điều 11 đến điều 18).

4. Sau khi về, nếu ốm đau:

Cán bộ, công nhân, viên chức được khám bệnh và chữa bệnh ở các bệnh viện gần nơi cư trú, được trợ cấp thuốc men và bồi dưỡng. Trường hợp khó khăn, túng thiếu có thể được xét giảm hoặc miễn trả tiền ăn.

- Nếu chết, cũng được trợ cấp mai táng phí theo chế độ hiện hành đối với cán bộ, công nhân, viên chức.

- Sau khi xét và cho thôi việc, người có gia đình về an dưỡng ở gia đình. Những người không có gia đình và không có nơi nương tựa thì chính quyền, đoàn thể địa phương cần thu xếp, vận động nhân dân địa phương nơi cán bộ, công nhân, viên chức đến cư trú giúp đỡ.

Trường hợp không có gia đình và nơi nương tựa, địa phương cũng không thu xếp giúp đỡ được, và người ấy có đủ điều kiện vào trại dưỡng Nhà nước, thì trại sẽ thu nhận.

IV. THỜI HẠN TRỢ CẤP

Thời hạn trợ cấp tạm thời ấn định là 2 năm, tính từ ngày thôi việc. Sau thời gian đó:

- Người đã phục hồi sức khỏe, có thể tùy theo tình hình sức khỏe và nhu cầu tuyển dụng của Nhà nước được bố trí công tác thích hợp, hoặc được giải quyết công việc làm khác.

- Nếu sức khỏe vẫn ở tình trạng cũ, thì sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp xã hội ban hành sau này đối với người mất sức lao động.

- Chế độ này thì hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1960.

Thủ tướng Chính phủ lưu ý các Bộ, các Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành khi tiến hành cần nắm vững hướng giải quyết đã nói trên.

Trước khi cho cán bộ, công nhân, viên chức thôi việc cần cân nhắc kỹ để bảo đảm chính sách cán bộ của Đảng và Chính phủ; đối với anh chị em đã tham gia kháng chiến đang công tác ở các cơ quan trung ương cần có ý kiến quyết định của các vị Bộ, Thứ trưởng; ở địa phương cần có ý kiến của Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành, và nếu là cán bộ từ Trưởng, Phó Ty trở lên, các địa phương cần hỏi ý kiến của các Bộ sở quan.

Các Bộ Nội vụ, Lao động, Tài chính, Y tế có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và theo dõi việc thực hiện thông tư này cho chu đáo.

 

 

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
 
 


Phạm Hùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 013-TTg

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu013-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/01/1960
Ngày hiệu lực01/01/1960
Ngày công báo20/01/1960
Số công báoSố 2
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư 013-TTg chế độ trợ cấp cán bộ công nhân viên chức thôi việc già yếu mất sức lao động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 013-TTg chế độ trợ cấp cán bộ công nhân viên chức thôi việc già yếu mất sức lao động
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu013-TTg
                Cơ quan ban hànhPhủ Thủ tướng
                Người kýPhạm Hùng
                Ngày ban hành07/01/1960
                Ngày hiệu lực01/01/1960
                Ngày công báo20/01/1960
                Số công báoSố 2
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông tư 013-TTg chế độ trợ cấp cán bộ công nhân viên chức thôi việc già yếu mất sức lao động

                      Lịch sử hiệu lực Thông tư 013-TTg chế độ trợ cấp cán bộ công nhân viên chức thôi việc già yếu mất sức lao động

                      • 07/01/1960

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/01/1960

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/01/1960

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực