Thông tư 14/2011/TT-BVHTTDL

Thông tư 14/2011/TT-BVHTTDL quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Thông tư 14/2011/TT-BVHTTDL điều kiện hoạt động cơ sở thể thao đã được thay thế bởi Thông tư 14/2018/TT-BVHTTDL cơ sở vật chất trang thiết bị môn Võ cổ truyền môn Vovinam và được áp dụng kể từ ngày 25/04/2018.

Nội dung toàn văn Thông tư 14/2011/TT-BVHTTDL điều kiện hoạt động cơ sở thể thao


BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 14/2011/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ THỂ THAO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MÔN VÕ CỔ TRUYỀN VÀ VOVINAM

Căn cứ Luật thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên môn của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam tại Việt Nam.

Điều 3. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ

1. Điều kiện cơ sở vật chất:

a) Địa điểm tập luyện có thể ở trong nhà hoặc ngoài trời, mặt sàn phải bằng phẳng, không trơn trượt, không biến dạng;

b) Mật độ tập luyện trên sàn đảm bảo ít nhất là 2,5m2/01người;

c) Điểm tập luyện phải đảm bảo đủ ánh sáng, thông thoáng;

d) Âm thanh, tiếng ồn không làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh;

e) Có tủ thuốc hoặc túi thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu;

f) Có khu vực vệ sinh, để xe;

g) Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, nơi ở và lưu đơn xin học của từng võ sinh;

h) Có chương trình, giáo án huấn luyện cụ thể đối với từng môn võ;

i) Có bảng nội quy quy định giờ tập luyện, các quy định bảo đảm an toàn khi tập luyện;

k) Đảm bảo thời gian hoạt động, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ theo quy định.

2. Trang thiết bị, dụng cụ tập luyện sử dụng tại cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam phải bảo đảm:

a) Phù hợp với Luật thi đấu của từng môn và các quy định chuyên môn do Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam hoặc Liên đoàn Vovinam Việt Nam ban hành.

b) Nếu các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện thuộc danh mục các loại vũ khí thô sơ, vật liệu nổ và các công cụ hỗ trợ thì phải được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và các công cụ hỗ trợ.

Điều 4. Điều kiện về nhân viên chuyên môn

Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam phải có người hướng dẫn hoạt động chuyên môn là các huấn luyện viên và hướng dẫn viên:

1. Đối với huấn luyện viên phải có các tiêu chuẩn sau:

a) Môn Võ cổ truyền:

- Có giấy chứng nhận đã tham gia khóa tập huấn chuyên môn Võ thuật cổ truyền do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam cấp.

- Có bằng đẳng cấp chuyên môn từ cấp 15 trở lên do Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam cấp.

b) Môn Vovinam:

- Có giấy chứng nhận đã tham gia khóa tập huấn chuyên môn Vovinam do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Liên đoàn Vovinam Việt Nam cấp.

- Có bằng đẳng cấp chuyên môn từ Hoàng đai nhị (đai vàng hai vạch) trở lên do Liên đoàn Vovinam Việt Nam cấp.

2. Đối với hướng dẫn viên phải có 1 trong các tiêu chuẩn sau:

a) Môn Võ cổ truyền:

- Có giấy chứng nhận đã tham gia khóa tập huấn chuyên môn Võ cổ truyền do Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.

- Có bằng đẳng cấp chuyên môn từ cấp 13 trở lên do Hội Võ thuật cổ truyền địa phương cấp.

b) Môn Vovinam:

- Có giấy chứng nhận đã tham gia khóa tập huấn chuyên môn Vovinam do Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn Vovinam Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.

- Có bằng đẳng cấp chuyên môn từ Hoàng đai nhất (đai vàng một vạch) trở lên do Liên đoàn Vovinam Việt Nam cấp.

3. Mỗi huấn luyện viên hướng dẫn tập luyện không quá 40 võ sinh trong một giờ học, nếu trên 40 võ sinh đến 60 võ sinh phải có thêm một hướng dẫn viên, trên 60 võ sinh đến 80 võ sinh phải có thêm hai hướng dẫn viên.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về điều kiện chuyên môn khi tổ chức hoạt động Võ cổ truyền và Vovinam.

3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND cấp tỉnh;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Sở VHTTDL;
- Cơ quan quản lý thể dục thể thao các ngành;
Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam;
Liên đoàn Vovinam Việt Nam;
- Lưu: VT, TCTDTT, ĐA(300).

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2011/TT-BVHTTDL

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu14/2011/TT-BVHTTDL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/11/2011
Ngày hiệu lực01/01/2012
Ngày công báo18/12/2011
Số công báoTừ số 625 đến số 626
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/04/2018
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2011/TT-BVHTTDL

Lược đồ Thông tư 14/2011/TT-BVHTTDL điều kiện hoạt động cơ sở thể thao


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 14/2011/TT-BVHTTDL điều kiện hoạt động cơ sở thể thao
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu14/2011/TT-BVHTTDL
                Cơ quan ban hànhThể thao và Du lịch, Bộ Văn hoá
                Người ký***, Hoàng Tuấn Anh
                Ngày ban hành09/11/2011
                Ngày hiệu lực01/01/2012
                Ngày công báo18/12/2011
                Số công báoTừ số 625 đến số 626
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/04/2018
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông tư 14/2011/TT-BVHTTDL điều kiện hoạt động cơ sở thể thao

                      Lịch sử hiệu lực Thông tư 14/2011/TT-BVHTTDL điều kiện hoạt động cơ sở thể thao