thông tư liên bộ 13-TT/LB chế độ lương thực cán bộ y tế xã, phường, thị trấn đã được thay thế bởi Quyết định 100/2000/QĐ-BTC Danh mục Thông tư liên tịch đã hết hiệu lực pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 01/07/2000.
Nội dung toàn văn thông tư liên bộ 13-TT/LB chế độ lương thực cán bộ y tế xã, phường, thị trấn
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13-TT/LB | Hà Nội , ngày 18 tháng 7 năm 1988 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM - TÀI CHÍNH - Y TẾ SỐ 13-TT/LB NGÀY 18-7-1988 VỀ CHẾ ĐỘ LƯƠNG THỰC ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Để giải quyết chế độ lương thực cho cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là xã) theo Quyết định số 123-HĐBT ngày 19-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng, Liên Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Tài chính - Y tế hướng dẫn như sau:
1. Cán bộ y tế công tác tại các trạm y tế phường, xã vùng cao, biên giới, hải đảo, v.v... đang được Nhà nước bán lương thực theo giá ổn định như cán bộ, công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước ở tại địa phương thì vẫn được giữ nguyên theo Thông tư số 33-TT/LB ngày 27-12-1983 của Liên Bộ Y tế - Nông nghiệp và Lương thực.
2. Cán bộ y tế công tác tại các trạm y tế các xã đồng bằng, trung du và những xã khác còn lại tuỳ theo điều kiện và khả năng từng địa phương mà hợp tác xã nông nghiệp , tập đoàn sản xuất nông nghiệp bán lương thực bằng 20 kg thóc tháng (hoặc màu quy gạo) theo giá bán cho xã viên hoặc cán bộ chủ chốt xã và được bù chênh lệch giữa giá bán cho xã viên hoặc cán bộ chủ chốt xã với giá ổn định cho cán bộ công nhân viên Nhà nước tại địa phương. Nếu xã không có đủ lương thực bán theo tiêu chuẩn trên, thì cửa hàng lương thực quận, huyện bán bù số thiếu theo giá kinh doanh lương thực của địa phương và được bù chênh lệch giữa giá bán ổn định cho cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước với giá kinh doanh lương thực ở địa phương.
Ở những xã mà tình hình lương thực quá khó khăn Uỷ ban Nhân dân xã cần tạo mọi điều kiện để cán bộ y tế tự túc được một phần lương thực nhằm giảm bớt phần lương thực mà hợp tác xã, tập đoàn sản xuất phải bán cho cán bộ y tế.
3. Ở những nơi không có điều kiện để giải quyết lương thực cho cán bộ y tế xã theo quy định trên thì phải trả tiền bù chênh lệch giữa giá kinh doanh lương thực địa phương và giá bán ổn định cho công nhân viên chức Nhà nước của địa phương.
4. Đối với cán bộ y tế xã được cửa hàng lương thực quận, huyện bán bù số lương thực thiếu theo giá kinh doanh lương thực phải làm các thủ tục mua lương thực như sau:
- Mỗi trạm y tế xã được cấp một sổ mua lương thực theo giá kinh doanh lương thực hàng tháng. Danh sách cán bộ y tế được mua lương thực do uỷ ban Nhân dân xã đề nghị có xác nhận của trưởng phòng y tế huyện, quận thì mới có giá trị.
- Sổ lương thực của mỗi trạm y tế xã cứ 6 tháng xét duyệt lại một lần vào tháng 1 và 7 hàng năm.
5. Kinh phí bù chênh lệch giá lương thực thực hiện theo nguyên tắc nơi nào trả sinh hoạt phí cho cán bộ y tế xã thì nơi đó trả bù chênh lệch giá, cụ thể là:
- Cán bộ y tế công tác ở những phường, xã nói ở điểm 1 của Thông tư này do ngân sách quận, huyện đài thọ.
- Cán bộ y tế công tác ở những xã nói ở điểm 2 của Thông tư này do ngân sách xã đài thọ, nếu thiếu thì ngân sách huyện, quận xét trợ cấp để bảo đảm cho cán bộ y tế xã được mua đủ lương thực theo tiêu chuẩn.
Các xã phải có những biện pháp để thực hiện tốt hướng dẫn của liên Bộ Y tế - Tài chính về thu quỹ sự nghiệp y tế xã nhằm tăng thêm nguồn thu để hỗ trợ tiền bù giá mua lương thực cho cán bộ y tế xã.
6. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Trong khi thực hiện, nếu có gì khó khăn, đề nghị phản ảnh về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Chu Mạnh (Đã ký) | Lý Tài Luận (Đã ký) | Phạm Song (Đã ký) |