Thông tư liên tịch 36-TT/LB

Thông tư liên bộ 36-TT/LB năm 1971 hướng dẫn Chỉ thị 138-TTg về việc nghiêm cấm dùng xe ô tô vận tải trái phép do Bộ Giao thông vận tải - Bộ tài chính cùng ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư liên bộ 36-TT/LB hướng dẫn Chỉ thị 138-TTg nghiêm cấm dùng xe ô tô vận tải trái phép


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 36-TT/LB

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 1971 

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHỈ THỊ SỐ 138-TTG NGÀY 15-8-1970 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC NGHIÊM CẤM DÙNG XE Ô TÔ VẬN TẢI TRÁI PHÉP

Ngày 05-8-1970 Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 138-TTg về việc nghiêm cấm dùng xe ô tô vận tải trái phép. Trong điều 4 của chỉ thị, Thủ tướng Chính phủ có giao trách nhiệm cho Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể để thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định của Nhà nước, chấm dứt việc sử dụng trái phép xe ô tô vận tải hiện nay.

Căn cứ vào quy định trên đây, Liên Bộ ra thông tư quy định và hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành như sau.

I. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC SỬ DỤNG XE Ô TÔ VẬN TẢI CỦA NHÀ NƯỚC VÀO VIỆC VẬN CHUYỂN CHO TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂN

Trong chỉ thị trên đây,Thủ tướng Chính phủ đã quy định:

“Nghiêm cấm việc sử dụng trái phép xe ô tô vận tải vào những việc gì lợi ích riêng tư, không đúng các quy định và các nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao cho. Nếu ai còn vi phạm sẽ bị thi hành kỷ luật một cách nghiêm khắc và phải bồi thường mọi phí tổn cho công quỹ…

…Tập thể và cá nhân có nhu cầu về vận chuyển phải thuê xe ô tô vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách của các cơ quan chuyên trách về vận tải, không được tùy tiện sử dụng xe ô tô vận tải của Nhà nước…

…Trong trường hợp có những việc thật cần thiết, chính đáng mà cơ quan vận tải không có điều kiện giải quyết thì phải xin phép thủ trưởng đơn vị và phải thanh toán mọi phí tổn cho công quỹ theo quy định của Nhà nước…"

Để thực hiện những quy định này, từ nay các tổ chức tập thể như: công đoàn, đoàn thanh niên, đội văn nghệ, đội đá bóng, v.v… và cá nhân cán bộ, công nhân viên có nhu cầu về vận chuyển hàng hóa, hành khách, nguyên tắc là đều phải liên hệ với các xí nghiệp vận tải công cộng để thuê phương tiện vận tải theo đúng các điều lệ vận tải hiện hành. Các xí nghiệp vận tải ô tô công cộng có trách nhiệm bảo đảm hoàn thành tốt các kế hoạch vận chuyển của Nhà nước, đồng thời phải quan tâm đầy đủ phục vụ các yêu cầu chính đáng về vận chuyển của tập thể và cá nhân cán bộ, công nhân viên, chỉ khi nào các xí nghiệp vận tải công cộng không đảm nhận được và có sự xác nhận của cơ quan giao thông vận tải thì mới được xin sử dụng xe ô tô của cơ quan, đơn vị mình. Các cơ quan, xí nghiệp, công trường, trường học,v.v… chỉ được cho tập thể và cá nhân cán bộ, công nhân viên sử dụng xe ô tô của đơn vị mình bằng hình thức thuê chuyên chở với các điều kiện sau đây:

1. Việc vận chuyển đó thật là cần thiết, chính đáng, ví dụ: gia đình cán bộ, công nhân viên bị bão lụt, hỏa hoạn xin sử dụng xe để chở nguyên vật liệu và sửa chữa nhà cửa; công đoàn xin sử dụng xe để chở những sản phẩm đã tăng gia được để về phân phối cho cán bộ, công nhân viên; đội văn nghệ xin sử dụng xe để chở những dụng cụ biểu diễn, v.v…

Không được cho thuê xe vận chuyển những vật tư, hàng hóa Nhà nước không cho phép hay không khuyến khích vận chuyển.

2. Tập thể hay cá nhân phải có đơn xin sử dụng xe của cơ quan, đơn vị. Đơn vị đó phải được cơ quan giao thông vận tải xác nhận (ghi rõ tên, họ, chức vụ, ký và đóng dấu) là xí nghiệp vận tải công cộng không có điều kiện  vận chuyển được (hàng hóa vận chuyển đi liên tỉnh trên 5 tuyến đường giao thông công cộng đã quy định trong thông tư số 49-TT ngày 29-10-1970 của Bộ Giao thông vận tải do các xí nghiệp vận tải ô tô trung ương hoặc các trạm vận tải ô tô của Cục vận tải đường bộ đặt ở các tỉnh và các khu vực đầu mối xác nhận. Hàng hóa vận chuyển liên tỉnh trên những tuyến đường khác ngoài 5 tuyến đã quy định trên đây và trong phạm vi tỉnh, thành phố, hành khách vận chuyển nội tỉnh, ngoại tỉnh đều do Sở, Ty giao thông vận tải địa phương xác nhận).

3. Phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý và ký duyệt vào đơn yêu cầu thuê xe (ở cơ quan, xí nghiệp, công  trường, trường học…phải là cấp chánh, phó giám đốc, trưởng, phó ty, hiệu trưởng, hiệu phó, chánh, phó chủ nhiệm, ở các Ủy ban hành chính, các Bộ, các đoàn thể ở trung ương, phải là cấp chánh, phó văn phòng trở lên).

4. Tập thể hay cá nhân thuê xe phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa vận chuyển, phải ký hợp đồng vận chuyển và thanh toán cước phí  theo đúng điều lệ vận tải hiện hành.

Cơ quan chủ xe phải bảo đảm đầy đủ giấy tờ hợp lệ về xe khi cho xe đi hoạt động theo đúng các quy định hiện hành (giấy chứng nhận quyền sở hữu xe; giấy phép lưu hành xe; giấy cho phép dùng xe vận tải hàng hóa để chở người nếu là trường hợp thuê xe tải để chở người, v.v…)

5. Khi quyết định cho tập thể hoặc cá nhân cán bộ, công nhân viên sử dụng xe ô tô của cơ quan, ngoài việc phải bảo đảm các điều kiện đã quy định trên đây, cơ quan có xe cần phải triệt để tận dụng xe chuyên chở kết hợp hai chiều, tận dụng hết trọng tải của xe để tránh lãng phí. Nếu cơ quan có xe không thể tự bố trí được hàng chuyên chở 2 chiều thì phải liên hệ với Sở, Ty giao thông vận tải địa phương hoặc các xí nghiệp vận tải ô tô công cộng trung ương để xin hàng chở kết hợp 2 chiều. Trường hợp đã liên hệ với cơ quan giao thông vận tải nhưng cũng không bố trí được hàng chở kết hợp 2 chiều thì phải có sự xác nhận của Sở, Ty giao thông vận tải sở tại hoặc của xí nghiệp vận tải ô tô trung ương phụ trách luồng đường đó vào trong hợp đồng sử dụng xe.

6. Xe ô tô vận tải hàng hóa của cơ quan xí nghiệp, công trường… nói chung không được cho thuê để chở người, trừ trường hợp thật cần thiết thì phải áp dụng theo đúng các quy định trong thông tư này, phải bảo đảm các điều kiện an toàn như đã quy định trong thông tư số 19-GT/CA ngày 07-02-1963 của liên Bộ Giao thông vận tải-Công an về việc dùng xe ô tô vận tải hàng hóa để chở người.

Trường hợp công trường có nhu cầu chở công nhân đi sản xuất thường xuyên hàng ngày, nếu Sở, Ty giao thông vận tải địa phương đã xác nhận là không có điều kiện giải quyết cho thuê xe, hoặc mua vé tháng của xí nghiệp vận tải hành khách công cộng và được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cho phép, thì được dùng xe ô tô vận tải của đơn vị để chở công nhân đi sản xuất, nhưng phải có giấy phép của cơ quan công an cho dùng xe tải để chở người. Trong trường hợp này, các đơn vị  không được dùng xe  vận tải hàng hóa để chuyên trách chở người, mà phải có kế hoạch để hàng ngày, sau khi xe chở công nhân đến địa điểm sản xuất rồi, phải tiếp tục đi làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa.

II. NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC THANH TOÁN CƯỚC PHÍ TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP THUÊ XE Ô TÔ CỦA CƠ QUAN, XÍ NGHIỆP

Căn cứ vào điều lệ vận chuyển hàng hóa bằng ô tô và nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành của Chính phủ, liên Bộ hướng dẫn một số điểm về thanh toán cước phí trong những trường hợp tập thể và cá nhân thuê xe ô tô của cơ quan, xí nghiệp Nhà nước như sau:

1. Các xí nghiệp vận tải ô tô công cộng, khi cho tập thể hay cá nhân thuê xe, phải tiến hành đầy đủ các thủ tục về giấy tờ vận chuyển (hợp đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hóa..), về thanh toán  cước phí theo đúng điều lệ vận tải hiện hành.

2. Đối với các cơ quan, đơn vị (không chuyên trách kinh doanh về vận tải) khi cho tập thể và cá nhân cán bộ, công nhân viên trong đơn vị  thuê xe ô tô, phòng kế toán tài vụ hoặc phòng, ban nghiệp vụ khác của đơn vị được thủ trưởng giao trách nhiệm, phải kiểm tra đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục giấy tờ về việc thuê xe (như: đơn xin thuê xe có xác nhận của cơ quan giao thông vận tải, và có chữ ký duyệt cho phép của thủ trưởng cơ quan, hợp đồng vận chuyển), đồng thời thu ngay số  tiền cước phí vận chuyển theo số dự tính  ghi trong hợp đồng. Sau khi đã thu tiền, kế toán  trưởng ký xác nhận vào hợp đồng rồi mới được điều xe đi vận chuyển.

Số tiền cước thu trước trên đây sẽ ghi vào sổ kế toán, coi như tạm thu. Chậm nhất là sau 3 ngày kể từ ngày hoàn thành hợp đồng vận chuyển, phải thanh toán chính thức, nếu thiếu thì thu thêm và thừa thì trả lại người thuê xe, đồng thời nộp ngay số tiền cước thu được vào ngân sách.

3. Giá cước vận chuyển hàng hóa hay hành khách bằng ô tô là giá cước quy định trong thể lệ cước phí hiện hành.

Riêng đối với trường hợp cho thuê xe ô tô vận tải hàng hóa để chở công nhân đi làm hàng ngày, thì dựa theo giá cước xe buýt hoặc giá cước xe ca của địa phương đang áp dụng với hình thức mua vé tháng để làm cơ sở tính toán cước phí và phải ghi cụ thể vào hợp đồng.

4. Sau khi hoàn thành việc vận chuyển phải đưa về Phòng kế toán đơn vị lấy hợp đồng vận chuyển có chữ ký xác nhận đã vận chuyển xong của người thuê xe, để tính toán lại cước phí và thanh toán chính thức (các giấy tờ này lưu kèm theo vào chứng từ kế toán và đơn xin thuê xe).

5. Toàn bộ số tiền cước phí thu được đối với các trường hợp của các cơ quan, đơn vị không phải là xí nghiệp vận tải công cộng sẽ ghi sổ và quyết toán như sau:

- Các đơn vị hạch toán kinh tế hay đơn vị sự nghiệp lấy thu để bù chi, ghi sổ kế toán tăng lãi hoặc giảm lỗ của đơn vị.

- Các đơn vị sự nghiệp hành chính do ngân sách cấp  phát kinh phí để chi tiêu, phải nộp vào ngân sách (đơn vị do ngân sách trung ương cấp phát thì nộp vào ngân sách trung ương, do ngân sách địa phương cấp phát thì nộp vào ngân sách địa phương).

Để công tác quản lý, sử dụng xe ô tô vận tải của Nhà nước được chặt chẽ theo đúng chỉ thị số 138-TTg trên đây của Thủ tướng Chính phủ, liên Bộ yêu cầu các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, các  đoàn thể ở trung ương phổ biến rộng rãi thông tư này cho các đơn vị thuộc quyền biết để thực hiện.

Các đơn vị và cá nhân không thi hành đúng những quy định trong chỉ thị số 138-TTg ngày 15-8-1970 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư này sẽ bị thi hành kỷ luật một cách nghiêm khắc và phải bồi thường mọi phí tổn cho công quỹ, nếu gây thiệt hại lớn cho Nhà nước thì có thể bị truy tố trước tòa án theo pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa được công bố theo lệnh số 149-LCT ngày 23-10-1970 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Thông tư này không áp dụng đối với xe ô tô của Quân đội, của Công an nhân dân vũ trang và loại xe ca chuyên dùng của các xí nghiệp đã trích quỹ phúc lợi ra mua sắm để phục vụ cho tập thể và cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
 
 


Dương Bạch Liên

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
 


 

Trịnh Văn Bính

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36-TT/LB

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu36-TT/LB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/10/1971
Ngày hiệu lực07/11/1971
Ngày công báo15/11/1971
Số công báoSố 20
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư liên bộ 36-TT/LB hướng dẫn Chỉ thị 138-TTg nghiêm cấm dùng xe ô tô vận tải trái phép


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Thông tư liên bộ 36-TT/LB hướng dẫn Chỉ thị 138-TTg nghiêm cấm dùng xe ô tô vận tải trái phép
              Loại văn bảnThông tư liên tịch
              Số hiệu36-TT/LB
              Cơ quan ban hànhBộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải
              Người kýTrịnh Văn Bính, Dương Bạch Liên
              Ngày ban hành23/10/1971
              Ngày hiệu lực07/11/1971
              Ngày công báo15/11/1971
              Số công báoSố 20
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Thông tư liên bộ 36-TT/LB hướng dẫn Chỉ thị 138-TTg nghiêm cấm dùng xe ô tô vận tải trái phép

                    Lịch sử hiệu lực Thông tư liên bộ 36-TT/LB hướng dẫn Chỉ thị 138-TTg nghiêm cấm dùng xe ô tô vận tải trái phép

                    • 23/10/1971

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 15/11/1971

                      Văn bản được đăng công báo

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 07/11/1971

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực