Thông tư liên tịch 16-TT/LB

Thông tư liên tịch 16-TT/LB năm 1992 về trợ cấp đối với công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính ban hành

Thông tư liên tịch 16-TT/LB hướng dẫn trợ cấp công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang đối tượng hưởng chính sách xã hội đã được thay thế bởi Quyết định 471/2000/QĐ-BLĐTBXH bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 20/05/2000.

Nội dung toàn văn Thông tư liên tịch 16-TT/LB hướng dẫn trợ cấp công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang đối tượng hưởng chính sách xã hội


BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16-TT/LB

Hà Nội , ngày 09 tháng 9 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CUẢ BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ LAO ĐỘNG SỐ 16-TT/LB NGÀY 9-9-1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Thi hành Điều 1 Quyết định số 303-HĐBT ngày 20-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc trợ cấp đối với công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng chính sách xã hội, sau khi trao đổi ý kiến với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I- Đối tượng; cách tính và nguồn chi trả

1. Đối tượng, cách tính, nguồn chi trả khoản trợ cấp này cũng thực hiện như quy định tại các Thông tư số 9/TT-LB ngày 10-9-1990; số 1/TT-LB ngày 9-1-1991; số 3/TT-LB ngày 29-4-1991; số 12/TT-LB ngày 5-11-1991; số 3/TT-LB ngày 7-3-1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thi hành các Quyết định số 319/HĐBT ngày 4-9-1990; số 449/HĐBT ngày 31-12-1990; số 129/HĐBT ngày 20-4-1991; số 324/HĐBT ngày 18-10-1991 và số 70/HĐBT ngày 5-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về trợ cấp đối với công nhân, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội.

2. Đối với công nhân viên chức hành chính - sự nghiệp được giải quyết chế độ theo quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 và Quyết định số 76-HĐBT ngày 9-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng: từ ngày 1- 9- 1992 các Bộ, ngành, địa phương khi xây dựng phương án sắp xếp tổ chức, biên chế hành chính sự nghiệp và tính toán kinh phí để giải quyết chế độ cho người lao động phải tính thêm khoản trợ cấp 25% này cùng các chế độ khác đã hướng dẫn tại Thông tư số 4/TT-LB ngày 24-5-1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính và Thông tư số 2-TT/LB ngày 6-4-1992 của Liên Bộ Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội trước khi báo cáo về Trung ương xét duyệt.

Số công nhân viên chức ở các đơn vị hành chính - sự nghiệp qua sắp xếp biên chế đã có quyết định thôi việc (hoặc điều chuyển) nhưng sau ngày 1-9-1992 mới nhận trợ cấp thôi việc cũng được tính thêm khoản trợ cấp 25% theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong thực tế nếu có phát sinh đối tượng nói trên (nhận trợ cấp thôi việc sau ngày 1-9-1992 đề nghị các Bộ, ngành và địa phương tiến hành kiểm tra thực tế đã chi trả ở các đơn vị hành chính - sự nghiệp và lập dự toán gửi về Trung ương để làm cơ sở xem xét cấp bổ sung. Việc quyết toán phần kinh tế bổ sung này thực hiện theo quy định hiện hành.

Số công nhân viên chức thuộc các đơn vị hành chính - sự nghiệp đã được cấp kinh phí thực hiện Quyết định số 111- HĐBT đã có quyết định thôi việc (hoặc điều chuyển) và đã nhận trợ cấp một lần trước ngày 1-9- 1992 thì không được tính thêm khoản trợ cấp 25% này.

3. Khoản trợ cấp thay thế người phục vụ đối với cán bộ lãnh đạo theo quy dịnh, đã tính lại theo Quyết định 203-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng, nay cũng được thực hiện các khoản trợ cấp thêm như công nhân viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng chính sách xã hội.

4. Các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội mà mức trợ cấp hoặc phần trợ cấp đã được tính theo định lượng lương thực (kể cả thân nhân liệt sĩ già yếu cô đơn không nơi nương tựa và con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ theo quy định tại tiết 1, điều 2 Quyết định số 303-HĐBT ngày 20-8-1992 thì không được hưởng khoản trợ cấp thêm này).

5. Khoản trợ cấp này không được cộng vào lương cấp bậc (hoặc chức vụ), trợ cấp chính, sinh hoạt phí, học bổng để tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

6. Đối với lực lượng vũ trang có văn bản hướng dẫn riêng.

II- Mức trợ cấp

Các đối tượng nêu tại mục I nói trên, ngoài mức trợ cấp theo các quyết định hiện hành đang hưởng (100%) từ 1-9-1992 hàng tháng được trợ cấp thêm 25% mức lương cấp bậc (hoặc chức vụ), lương hưu, lương hoặc trợ cấp trả theo chế độ bảo hiểm xã hội; trợ cấp chính, trợ cấp lần đầu khi về nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, sinh hoạt phí, trợ cấp thôi việc... đã được tính lại theo Quyết định số 203- HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Riêng đối với những người nghỉ hưu trước tháng 9-1985 có mức lương hưu dưới 25.000đ/tháng, được căn cứ điều 2 Quyết định 58-CT ngày 7-3-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lấy mức 25.000đ/ tháng làm cơ sở tính trợ cấp thêm này.

Khoản trợ cấp này được hạch toán vào mục 70 (riêng đối với số người thuộc danh sách II theo Thông tư Liên bộ số 79/TT-LB thì hạch toán vào mục 78), chương, loại, khoản, hạn tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

III- Đối với công nhân, viên chức khu vực sản xuất kinh doanh, khoản trợ cấp thêm này chỉ áp dụng khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông. Riêng đối số lao động đã thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT đang xử lý tồn đọng qua quyết toán, khoản trợ cấp này cũng được tính trả cho người lao động nhưng phải hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông không tính trong tổng kinh phí để ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần theo công văn Liên bộ số 364/CV-LB ngày 7-3-1992.

IV- Đối với trường hợp di chuyển (kể cả di chuyển chỗ ở) thì đơn vị mới tiếp nhận căn cứ vào giấy thôi trả lương, lương hưu, trợ cấp... của đơn vị cũ giới thiệu làm cơ sở để trả khoản trợ cấp thêm này cho đương sự.

V- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-9-1992.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Liên bộ để có ý kiến hướng dẫn giải quyết.

Bùi Ngọc Thanh

(Đã ký)

Lý Tài Luận

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16-TT/LB

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu16-TT/LB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/09/1992
Ngày hiệu lực01/09/1992
Ngày công báo15/09/1992
Số công báoSố 17
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương, Bảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/05/2000
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư liên tịch 16-TT/LB hướng dẫn trợ cấp công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang đối tượng hưởng chính sách xã hội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Thông tư liên tịch 16-TT/LB hướng dẫn trợ cấp công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang đối tượng hưởng chính sách xã hội
          Loại văn bảnThông tư liên tịch
          Số hiệu16-TT/LB
          Cơ quan ban hànhBộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
          Người kýLý Tài Luận, Bùi Ngọc Thanh
          Ngày ban hành09/09/1992
          Ngày hiệu lực01/09/1992
          Ngày công báo15/09/1992
          Số công báoSố 17
          Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương, Bảo hiểm
          Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/05/2000
          Cập nhật7 năm trước

          Văn bản được căn cứ

            Văn bản hợp nhất

              Văn bản gốc Thông tư liên tịch 16-TT/LB hướng dẫn trợ cấp công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang đối tượng hưởng chính sách xã hội

              Lịch sử hiệu lực Thông tư liên tịch 16-TT/LB hướng dẫn trợ cấp công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang đối tượng hưởng chính sách xã hội