Thông tư liên tịch 6-LBTT

Thông tư liên tịch 6-LBTT năm 1993 hướng dẫn Quyết định 33-TTg về chuyển việc quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh do Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư liên tịch 6-LBTT hướng dẫn Quyết định Thủ tướng Chính phủ 33-TTg chuyển quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh


BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 6-LBTT

Hà Nội , ngày 10 tháng 2 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

SỐ 6-LBTT NGÀY 10-2-1993  CỦA BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33-TTg NGÀY 5-2-1993 VỀ CHUYỂN VIỆC QUẢN LÝ QUỸ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC SANG PHƯƠNG THỨC KINH DOANH 

Ngày 5 tháng 2 năm 1993 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 33-TTg về chuyển việc quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh.

Liên Bộ xây dựng - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. QUỸ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm các loại nhà ở sau đây:

1. Nhà ở tạo lập bằng vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương, địa phương) dưới các hình thức:

- Đầu tư xây dựng mới và giao cho ngành nhà đất địa phương quản lý cho thuê đầu tư trực tiếp cho các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng (sau đây gọi là các cơ quan hành chính sự nghiệp) để xây dựng mới nhà ở phân phối cho cán bộ, công nhân viên chức ở.

- Đầu tư xây dựng mới nhà ở cho cán bộ, công nhân viên các nhà máy, xí nghiệp mới xây dựng (trong cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản) theo luật chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng nhà máy, xí nghiệp).

- Mua nhà ở để phân phối cho cán bộ, công nhân viên ở.

2. Nhà ở tạo lập bằng các nguồn vốn của cơ quan hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước (trừ nhà ở được xây dựng từ nguồn vốn được xác định đích thực là bằng quỹ phúc lợi của các doanh nghiệp Nhà nước thì thuộc sở hữu tập thể và sẽ có quy định riêng).

3. Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang sở hữu Nhà nước theo pháp luật, gồm:

- Nhà ở do Nhà nước tiếp quản từ Chính quyền cũ sau khi giải phòng miền Bắc (đối với các tỉnh phía Bắc) và thống nhất đất nước (đối với các tỉnh phía Nam).

- Nhà ở được chuyển sang sở hữu Nhà nước khi thực hiện Quyết định số 297-CT ngày 2-10-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

- Nhà ở do cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hiến, tặng.

- Trường hợp nhà ở xây dựng bằng vốn ngân sách hoặc vốn của các doanh nghiệp Nhà nước nhưng có một phần tiền góp của cá nhân, của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh thì nhà ở đó vẫn coi là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và được xử lý như sau:

- Nếu thỏa thuận xây dựng để bán thì phân tiền do cá nhân hoặc tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh góp được xem là tiền mua nhà trả trước. Khi người mua nhà trả hết số tiền còn lại và hoàn tất các thủ tục mua bán theo quy định Pháp lệnh nhà ở thì nhà đó thuộc sở hữu của người mua.

- Nếu thoả thuận xây dựng để cho thuê thì phần tiền do cá nhân hoặc tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh góp được xem là tiền thuê nhà trả trước. Người ở không phải trả tiền thuê nhà cho đến khi số tiền đó góp trừ hết vào tiền thuê nhà.

II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH NHÀ CỦA NGÀNH NHÀ ĐẤT ĐỊA PHƯƠNG

1. Kể từ ngày ban hành Thông tư hướng dẫn này quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các đơn vị thuộc ngành nhà đất địa phương như công ty, xí nghiệp, phòng, ban đang quản lý cho thuê tại các thành phố, thị xã, thị trấn, quận, huyện... đều phải làm thủ tục theo quy định chuyển sang phương thức kinh doanh.

2. Các đơn vị kinh doanh nhà thuộc ngành nhà đất địa phương là các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhà.

Tên của doanh nghiệp thống nhất quy định là "Công ty kinh doanh nhà" chịu sự quản lý nhà nước của Sở xây dựng tỉnh. Riêng đối với các thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 2 thành phố có quỹ nhà lớn, Bộ trưởng Bộ Xây dựng sẽ thoả thuận với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về hệ thống tổ chức các đơn vị kinh doanh nhà của hai thành phố.

3. Công ty kinh doanh nhà có nhiệm vụ quản lý duy trì quỹ nhà được giao và phát triển quỹ nhà mới. Cụ thể là:

a) Tổ chức ký hợp đồng cho thuê nhà cho các đối tượng theo đúng các quy định của pháp luật.

b) Tổ chức thu tiền thuê nhà đầy đủ, kịp thời theo giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng từ ngày 1-11-1992 bằng một trong hai phương thức sau đây:

- Thu trực tiếp của người thuê nhà,

- Uỷ nhiệm thu thông qua cơ quan nơi người thuê nhà đang công tác.

Đồng thời thực hiện việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các đối tượng được miễn, giảm quy định tại Thông tư liên Bộ số 27-LBTT ngày 31-12-1992 và các hướng dẫn khác của Nhà nước.

c) Lập kế hoạch và tổ chức sữa chữa nhà cho thuê trên cơ sở nguồn thu từ tiền cho thuê nhà dành cho mục đích này và đảm bảo duy trì quỹ nhà ở hiện có.

d) Tổ chức thực hiện các quyết định về nhà của Uỷ ban nhân dân tỉnh như tiếp nhận, quản lý, điều chỉnh, thu hồi giải toả, nhượng bán v.v...

e) Đầu tư và dịch vụ phát triển nhà bằng cách sử dụng nguồn vốn do ngân sách Nhà nước giao và huy động nguồn vốn tự có, vay vốn ngân hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị và cá nhân để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhà thông qua các hình thức sau đây:

- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện tích nhà hiện đang được giao quản lý để bán hoặc cho thuê.

- Mua nhà của các chủ sở hữu khác để sữa chữa, cải tạo, nâng cấp, tăng thêm diện tích để bán hoặc cho thuê.

- Căn cứ quy hoạch được duyệt khai thác quỹ đất bị mặt bằng xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng cho thuê khu đất, xây dựng nhà mới để bán hoặc cho thuê.

h) Được kết hợp kinh doanh vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu sữa chữa, xây dựng công trình.

Việc thực hiện các nhiệm vụ ghi ở mục e và h phải theo đúng quy định của pháp luật Nhà nước.

Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Công ty kinh doanh nhà có thể đảm nhiệm các nhiệm vụ có liên quan đến kinh doanh nhà như đã ghi ở mục e, h nêu trên.

4. Giám đốc Công ty kinh doanh nhà căn cứ quỹ nhà thuộc Sở hữu nhà nước được giao quản lý, căn cứ biểu giá thuê nhà do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh) ban hành áp dụng từ ngày 1-11-1992 và các quy định về mức miễn, giảm tiền thuê nhà áp dụng cho các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi để lập kế hoạch doanh thu hàng năm (có phân bổ theo tháng) đối với hợp động cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước, đồng thời căn cứ khả năng của đơn vị và nhu cầu thị trường lập kế hoạch doanh thu hàng năm đối với hoạt động kinh doanh phát triển nhà, sau đó tổng hợp chung trong kế hoạch sản xuất tài chính của đơn vị trình sở chủ quản phê duyệt.

5. Căn cứ kế hoạch doanh thu được duyệt Công ty kinh doanh nhà phải nộp toàn bộ khấu hao cơ bản (đối với phần hoạt động cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước) và các khoản phải nộp khác đối với phần hoạt động kinh doanh phát triển nhà theo quy định hiện hành vào ngân sách qua kho bạc Nhà nước cơ sở theo quy định của Bộ tài chính.

6. Trong tổng số doanh thu do kết quả hoạt động cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước, Công ty kinh doanh nhà được giữ lại phần khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý và lãi và được sử dụng các khoản đó theo kế hoạch do sở chủ quản phê duyệt, đồng thời lập kế hoạch sử dụng khấu hao cơ bản trong mục tiêu phát triển quỹ nhà mới trình sở chủ quản và Sở tài chính phê duyệt.

7. Việc thành lập các công ty kinh doanh nhà thuộc ngành nhà đất địa phương phải đảm bảo theo đúng chính sách nhà ở của nhà nước và việc tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Căn cứ vào quỹ nhà do ngành nhà đất của địa phương quản lý cho thuê; số lượng và cơ cấu tổ chức các đơn vị quản lý nhà hiện có, đặc điểm cụ thể của từng địa phương... Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cần xây dựng phương án tổ chức lại các đơn vị kinh doanh nhà trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó xác định số lượng các đơn vị cần có (trên cơ sở tách hoặc sáp nhập các đơn vị hiện nay), quy mô, cơ cấu, địa bàn hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, sau đó ra quyết định thành lập từng công ty sau khi được Bộ Xây dựng thẩm định và ra văn bản thoả thuận theo đúng các quy định của Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng và các Thông tư hướng dẫn kèm theo của các cơ quan có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thành lập.

b) Trước khi gửi hồ sơ về việc xin thành lập lại Công ty kinh doanh nhà, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi về Bộ xây dựng các tài liệu sau (bản gốc):

- Phương án tổ chức lại các đơn vị kinh doanh nhà của Tỉnh;

- Biểu giá cho thuê các loại nhà do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng trước ngày 1-11-1992;

- Biểu giá cho thuê các loại nhà do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng từ ngày 1-11-1992;

(Biểu giá này được xây dựng theo hướng dẫn của Liên Bộ xây dựng - Tài chính tại thông tư số 1-LBTT ngày 19-1-1993).

c) Khi lập hồ sơ thành lập tại các Công ty kinh doanh nhà, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các ngành chức năng của tổ chức việc kiểm kê, đánh giá tài sản, giao vốn đối với quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do ngành nhà đất quản lý cho các Công ty đó để quản lý và kinh doanh.

Biên bản bàn giao phải ghi rõ số lượng từng loại nhà (căn cứ kết quả kiểm kê nhà vào 0 giờ ngày 15-5-1992) có kèm theo chỉ tiêu giá trị đã tính bảo toàn vốn theo quy định của Bộ Tài chính.

III. QUẢN LÝ NHÀ Ở TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.

1. Quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước đang quản lý vẫn do các đơn vị đó tự quản lý, nhưng phải chấp hành các quy định về quản lý nhà ở của Nhà nước theo nội dung công việc sau đây:

a) Tổ chức ký lại hợp đồng thuê nhà ở cho các đối tượng theo đúng các quy định của pháp luật.

b) Tổ chức thu tiền thuê nhà ở đầy đủ, kịp thời theo giá thống nhất trên địa bàn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng từ ngày 1-11-1992 bằng một trong hai hình thức sau đây:

- Thu trực tiếp của người thuê nhà.

- Uỷ nhiệm thu thông qua cơ quan, đơn vị nơi người thuê nhà đang công tác.

Đồng thời thực hiện các việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở thuộc Sở hữu Nhà nước do các đối tượng được miễn, giảm quy định tại Thông tư liên Bộ số 27-LBTT ngày 31-12-1992 và các hướng dẫn khác của Nhà nước.

c) Lập kế hoạch tổ chức sửa chữa nhà ở cho thuê;

d) Tổ chức thực hiện các quyết định theo đúng thẩm quyền hợp lệ của Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa phương quản lý) hoặc của Bộ ngành Trung ương (đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương quản lý) như tiếp nhận, quản lý, điều chỉnh, thu hồi, nhượng bán v.v... đối với quỹ nhà ở do cơ quan quản lý;

e) Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ tài chính.

2. Cơ quan Hành chính sự nghiệp hoặc doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương quản lý cũng có thể bàn giao quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do đơn vị mình đang quản lý cho công ty kinh doanh thuộc ngành nhà đất địa phương nếu được Công ty chấp nhận và có sự thoả thuận giữa Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh ra quyết định về việc chuyển giao quỹ nhà ở này.

Cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc doanh nghiệp Nhà nước thuộc trung ương quản lý cũng có thể bàn giao quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do đơn vị mình đang quản lý cho Công ty kinh doanh Nhà thuộc ngành Nhà đất địa phương nếu được Công ty chấp nhận và có sự thoả thuận giữa Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Khi bàn giao quỹ nhà ở hai bên phải làm đầy đủ thủ tục giao nhận tài sản theo quy định hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Việc tổ chức thực hiện Quyết định số 33-TTg ngày 5-2-1993 của Thủ tướng Chính phủ là công tác trọng tâm về quản lý nhà hiện nay. Đề nghị các đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Bộ, ngành Trung ương chỉ đạo chặt chẽ các cấp, các đơn vị trực thuộc khẩn trương tổ chức triển khai công tác này và thường xuyên báo cáo Chính phủ (đồng gửi các Bộ Xây dựng, Tài chính) để kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Hồ Tế

(Đã ký)

Ngô Xuân Lộc

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6-LBTT

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu6-LBTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/02/1993
Ngày hiệu lực25/02/1993
Ngày công báo15/04/1993
Số công báoSố 7
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư liên tịch 6-LBTT hướng dẫn Quyết định Thủ tướng Chính phủ 33-TTg chuyển quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư liên tịch 6-LBTT hướng dẫn Quyết định Thủ tướng Chính phủ 33-TTg chuyển quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh
                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                Số hiệu6-LBTT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính, Bộ Xây dựng
                Người kýHồ Tế, Ngô Xuân Lộc
                Ngày ban hành10/02/1993
                Ngày hiệu lực25/02/1993
                Ngày công báo15/04/1993
                Số công báoSố 7
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông tư liên tịch 6-LBTT hướng dẫn Quyết định Thủ tướng Chính phủ 33-TTg chuyển quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh

                      Lịch sử hiệu lực Thông tư liên tịch 6-LBTT hướng dẫn Quyết định Thủ tướng Chính phủ 33-TTg chuyển quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh

                      • 10/02/1993

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/04/1993

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/02/1993

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực