Văn bản hợp nhất 2204/VBHN-BTTTT

Văn bản hợp nhất 2204/VBHN-BTTTT năm 2013 hợp nhất Thông tư hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Nội dung toàn văn Văn bản hợp nhất 2204/VBHN-BTTTT 2013 thành lập hoạt động cơ quan đại diện phóng viên


BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2204/VBHN-BTTTT

Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN, PHÓNG VIÊN THƯỜNG TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ

Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú và hoạt động trong nước của các cơ quan báo chí có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 2 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 21/2011/TT-BTTTT ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí và Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011.

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Nghị định 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.[1]

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của các cơ quan đại diện, cơ quan thường trú (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện), hoạt động của phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí Việt Nam tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam (sau đây gọi là các địa phương).

2. Giải thích từ ngữ

a) Cơ quan đại diện là đơn vị trực thuộc cơ quan báo chí có trụ sở, nhân sự do một người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động nghiệp vụ báo chí tại một địa phương nơi mà cơ quan báo chí không đặt trụ sở chính;

b) Phóng viên thường trú là phóng viên do cơ quan báo chí cử hoạt động nghiệp vụ báo chí tại một địa phương thuộc cơ quan đại diện hoặc hoạt động độc lập.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Điều kiện thành lập cơ quan đại diện

Cơ quan báo chí muốn thành lập cơ quan đại diện tại một địa phương phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có trụ sở để đặt cơ quan đại diện ổn định từ ba (03) năm trở lên;

b) Có phương tiện nghiệp vụ, kỹ thuật, tài chính đảm bảo cho hoạt động của cơ quan đại diện;

c) Có nhân sự do một người đứng đầu là Trưởng cơ quan đại diện để chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của cơ quan đại diện

Trưởng cơ quan đại diện phải là người trong biên chế chính thức của cơ quan báo chí, đã được cấp thẻ nhà báo.

2. Tiêu chuẩn phóng viên thường trú

Phóng viên thường trú (thuộc cơ quan đại diện hoặc hoạt động độc lập) phải là người trong biên chế chính thức của cơ quan báo chí hoặc được cơ quan báo chí ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của Bộ luật Lao động; đã được cấp Thẻ nhà báo tại cơ quan báo chí xin đặt cơ quan đại diện hoặc cử phóng viên thường trú; có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong thời hạn 01 năm tính đến khi cơ quan báo chí xin phép đặt cơ quan đại diện hoặc cử phóng viên thường trú.

3. Hồ sơ, thủ tục xin thành lập cơ quan đại diện

Cơ quan báo chí muốn thành lập cơ quan đại diện tại các địa phương phải gửi hồ sơ xin thành lập đến Sở Thông tin và Truyền thông nơi cơ quan báo chí có nhu cầu đặt cơ quan đại diện.

Hồ sơ phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu đã nêu tại các khoản 1, 2 mục này, gồm:

a) Văn bản đề nghị cho phép đặt cơ quan đại diện có ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản báo chí;

b)[2] Bản sao có xác nhận của cơ quan báo chí đối với Giấy phép hoạt động báo chí.

c) Sơ yếu lý lịch của người được cử làm người đứng đầu cơ quan đại diện và phóng viên thường trú;

d) Danh sách nhân sự của cơ quan đại diện;

đ) Văn bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đại diện;

e)[3] Bản sao có xác nhận của cơ quan báo chí đối với Thẻ nhà báo của người đứng đầu cơ quan đại diện và phóng viên thường trú.

Trong thời gian năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra tính hợp lệ và hướng dẫn cơ quan báo chí hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xem xét giải quyết để cơ quan báo chí được thành lập và tổ chức các hoạt động của cơ quan đại diện tại địa phương. Trường hợp không đồng ý thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.[4]

4. Hoạt động của Cơ quan đại diện, phóng viên thường trú

a) Cơ quan đại diện chỉ được phép hoạt động sau khi được Sở Thông tin và Truyền thông nơi đặt cơ quan đại diện đồng ý bằng văn bản;

b) Hoạt động của cơ quan đại diện và phóng viên thường trú phải đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm do cơ quan báo chí giao và tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, các quy định pháp luật khác;

c) Cơ quan đại diện, phóng viên thường trú chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan báo chí và chịu sự quản lý nhà nước về báo chí của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương nơi đặt cơ quan đại diện, cử phóng viên thường trú.

5. Đình chỉ hoạt động cơ quan đại diện, phóng viên thường trú

a) Cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ngừng hoạt động ngay sau khi cơ quan báo chí có cơ quan đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn đã bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép hoặc thu hồi Thẻ nhà báo (của phóng viên thường trú độc lập) theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Cơ quan đại diện bị thu hồi văn bản đồng ý thành lập và đình chỉ hoạt động; phóng viên thường trú bị đình chỉ hoạt động khi cơ quan đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật.

6. Gửi văn bản thông báo về việc thành lập, đình chỉ hoạt động cơ quan đại diện; cử và đình chỉ hoạt động của phóng viên thường trú

a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản đồng ý được thành lập, đình chỉ hoạt động cơ quan đại diện của Sở Thông tin và Truyền thông nơi cơ quan báo chí đặt cơ quan đại diện hoặc khi cơ quan đại diện chấm dứt hoạt động tại địa phương thì cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cử phóng viên thường trú, phóng viên thường trú bị đình chỉ hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động tại địa phương thì cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông nơi cơ quan báo chí cử phóng viên thường trú và Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong văn bản thông báo phải ghi rõ họ và tên, ngày, tháng, năm sinh và số hiệu thẻ nhà báo của phóng viên thường trú.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN[5]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Trung tâm Thông tin (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Cục Báo chí;
- Lưu: VT, PC.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2013

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thành Hưng

 



[1] Thông tư số 21/2011/TT-BTTTT ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí và Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 13/2008/TT-BTTTT và Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT”

[2] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 21/2011/TT-BTTTT ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí và Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011.

[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 21/2011/TT-BTTTT ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí và Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011.

[4] Đoạn “Chậm nhất, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Sở Thông tin và Truyền thông phải có văn bản trả lời để cơ quan báo chí được thành lập và tổ chức các hoạt động của cơ quan đại diện tại địa phương. Trường hợp không đồng ý thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.” Được thay thế bằng đoạn “Trong thời gian năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra tính hợp lệ và hướng dẫn cơ quan báo chí hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xem xét giải quyết để cơ quan báo chí được thành lập và tổ chức các hoạt động của cơ quan đại diện tại địa phương. Trường hợp không đồng ý thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 21/2011/TT-BTTTT ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí và Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011.

[5] Điều 3 của Thông tư số 21/2011/TT-BTTTT ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí và Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011 quy định như sau:

“Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2204/VBHN-BTTTT

Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
Số hiệu2204/VBHN-BTTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/08/2013
Ngày hiệu lực01/08/2013
Ngày công báo15/08/2013
Số công báoTừ số 479 đến số 480
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2204/VBHN-BTTTT

Lược đồ Văn bản hợp nhất 2204/VBHN-BTTTT 2013 thành lập hoạt động cơ quan đại diện phóng viên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Văn bản hợp nhất 2204/VBHN-BTTTT 2013 thành lập hoạt động cơ quan đại diện phóng viên
                Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
                Số hiệu2204/VBHN-BTTTT
                Cơ quan ban hànhBộ Thông tin và Truyền thông
                Người kýNguyễn Thành Hưng
                Ngày ban hành01/08/2013
                Ngày hiệu lực01/08/2013
                Ngày công báo15/08/2013
                Số công báoTừ số 479 đến số 480
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Văn bản hợp nhất 2204/VBHN-BTTTT 2013 thành lập hoạt động cơ quan đại diện phóng viên

                        Lịch sử hiệu lực Văn bản hợp nhất 2204/VBHN-BTTTT 2013 thành lập hoạt động cơ quan đại diện phóng viên

                        • 01/08/2013

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/08/2013

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 01/08/2013

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực