Văn bản khác 1560/BC-BNN-VP

Báo cáo 1560/BC-BNN-VP sơ kết thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Báo cáo 1560/BC-BNN-VP sơ kết thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1560/BC-BNN-VP

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2010

 

BÁO CÁO

SƠ KẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HOÁ TTHC TRÊN CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Triển khai công văn số 2576/VPCP-TCCV ngày 19/4/2010 của Văn phòng Chính phủ về việc sơ kết thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả thực hiện như sau:

1. Mục tiêu, ý nghĩa của Đề án 30

Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí.

Ý nghĩa của Đề án 30 đối với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn: Công khai thủ tục hành chính vừa để giúp nông dân, doanh nghiệp thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh vừa để nông dân, doanh nghiệp giám sát thực thi công vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của Bộ.

2. Đặc điểm, tình hình chung tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi bắt đầu thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30

Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) được triển khai, cũng là thời điểm diễn ra việc hợp nhất Bộ Thuỷ sản với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (năm 2007), dẫn đến sự thay đổi về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ từ cấp trung ương tới địa phương.

Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo đó Bộ thực hiện quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, gồm: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Thuỷ lợi, Phát triển nông thôn, Diêm nghiệp. Việc thay đổi tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bộ, của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cộng với việc thực hiện quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thường xuyên phải phòng chống thiên tai, bão lụt, cháy rừng, dịch bệnh trên cây trồng, gia súc ở phạm vi cả nước là một thách thức lớn đến mọi hoạt động nói chung của Bộ cũng như việc triển khai Đề án 30.

Trong thời điểm gấp rút hoàn thành Giai đoạn II, việc hình thành 3 Tổng cục dẫn đến xáo trộn về mặt tổ chức, cán bộ công chức trực tiếp thực hiện Đề án cũng đã làm ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ, chất lượng thực hiện ở một số lĩnh vực.

3. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề án 30 tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3.1. Phương pháp triển khai

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3335/VPCP-TCCV ngày 22/5/2008 của Văn phòng Chính phủ, Bộ thành lập Tổ công tác thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm 06 thành viên, trong đó, có 4 thành viên chuyên trách. Bộ đã hướng dẫn tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thành lập Tổ công tác, tiến hành rà soát nội dung các văn bản pháp luật, qua đó xác định 20 đơn vị thuộc đối tượng triển khai thực hiện Đề án 30, tổng số thành viên tổ công tác của các đơn vị này là 151 người.

Bộ thành lập Tổ tư vấn rà soát thủ tục hành chính với 05 chuyên gia nguyên là những cán bộ, công chức đã từng công tác tại các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, có kinh nghiệm chuyên môn sâu giúp Tổ công tác trong việc triển khai Giai đoạn II Đề án 30.

Bộ ban hành Quyết định số 3459/QĐ-BNN-VP ngày 04/11/2008 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác thực hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó quy định cụ thể nhiệm vụ của Tổ công tác, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, mối quan hệ nội bộ trong tổ và quan hệ với các đơn vị trong Bộ và trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện Đề án 30; ban hành văn bản số 2464/BNN-VP ngày 17/8/2009 về kế hoạch thực hiện Đề án 30 giai đoạn II (rà soát thủ tục hành chính).

Lãnh đạo Bộ, Tổ công tác của Bộ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai Đề án 30 đối với các đơn vị thuộc Bộ. Đặc biệt, trong quá trình triển khai Đề án, Bộ trưởng đã ban hành Chỉ thị số 3657/CT-BNN-VP ngày 09/11/2009 về việc tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai có hiệu quả Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính, Chỉ thị số 4094/CT-BNN-Vp ngày 11/12/2009 về việc nâng cao chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản pháp luật thực hiện cải cách hành chính.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Bộ, các đơn vị thực hiện Đề án 30 thuộc Bộ xây dựng kế hoạch chi tiết từng nội dung công việc, thời gian hoàn thành và các biện pháp cụ thể triển khai Đề án.

Tổ công tác Đề án 30 của Bộ tham mưu cho Lãnh đạo Bộ tổ chức triển khai Đề án 30 của Bộ; thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện; trực tiếp cùng các thành viên Tổ công tác đơn vị rà soát văn bản, tham gia thảo luận vấn đề mang tính phản biện, hướng dẫn thống kê thủ tục hành chính và cách thức điền biểu mẫu 1, 2, 2a, 2b.

Triển khai giai đoạn II đề án 30, Bộ đã tổ chức giao ban định kỳ 02 lần/01tháng về triển khai rà soát thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ và của Bộ. Trong quá trình thực hiện, Bộ đã ra 2 văn bản nhắc nhở, phê bình thủ trưởng một số đơn vị về việc chậm trễ, thiếu chỉ đạo mạnh mẽ triển khai thực hiện Đề án 30.

Bộ trưởng, các Thứ trưởng đã tổ chức hơn 10 cuộc làm việc trực tiếp với các đơn vị về nội dung triển khai Đề án 30.

Tổ công tác Đề án 30 của Bộ đã thực hiện 4 chuyến khảo sát tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại 8 tỉnh, 5 cơ quan Vùng, Trung tâm Vùng thuộc các Cục của Bộ, doanh nghiệp tại khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, miền Trung Tây nguyên và Tây Nam bộ

Tổ chức lấy ý kiến góp ý về nội dung thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ: Thông qua các Hiệp hội thuộc Bộ, các đơn vị địa phương, trên trang website http://tthc.omard.gov.vn và Cổng thông tin điện tử của Bộ http://www.agroviet.gov.vn

Tăng cường trao đổi và cung cấp thông tin: Các văn bản, dữ liệu của Bộ về Đề án 30 nói riêng và cải cách hành chính nói chung được đưa trên trang tin http://cchc.mard.gov.vn; Tổ công tác Đề án 30 của Bộ khuyến khích các đối tượng trao đổi thông tin 2 chiều qua địa chỉ Email: [email protected]

3.2. Về hướng dẫn, tập huấn và triển khai thống kê và rà soát thủ tục hành chính

Tổ công tác của Bộ đã tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, giao ban triển khai Đề án 30 của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ.

Tổ công tác của Bộ đã tổ chức 09 buổi tập huấn, hướng dẫn (04 buổi giai đoạn thống kê, 03 buổi giai đoạn rà soát, 02 buổi tính toán chi phí tuân thủ) cho các thành viên của 20 đơn vị thuộc Bộ thực hiện Đề án 30 (cho khoảng 450 lượt cán bộ tham gia)

Các thành viên chuyên trách Tổ công tác Đề án 30 của Bộ được phân phụ trách các lĩnh vực, các đơn vị cụ thể, trực tiếp xuống từng đơn vị hướng dẫn về cách thức thống kê, rà soát các thủ tục hành chính và điền biểu mẫu 1, 2, 2a, 2b, đôn đốc tiến độ thực hiện.

3.3. Về bố trí các nguồn lực tài chính (kể cả việc huy động các nguồn lực xã hội, nguồn lực ngoài nước)

Triển khai công văn số 3335/VPCP-TCCV ngày 22/5/2008, công văn số 6279/VPCP-TCCV ngày 23/9/2008 của Văn phòng Chính phủ, Thông tư số 129/2009/TT-BTC ngày 24/6/2009 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010, cụ thể:

- Kinh phí chi cho các hoạt động của Tổ công tác Đề án 30 của Bộ được điều chỉnh kinh phí cải cách hành chính phân bổ hàng năm;

- Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ: do Thông tư số 129/2009/TT-BTC ngày 24/6/2009 của Bộ Tài chính ban hành chậm nên năm 2009 (là năm thực hiện hầu hết các nội dung cơ bản của Đề án) nhiều đơn vị đã không điều chỉnh được kinh phí phục vụ các hoạt động của Tổ công tác hoặc bố trí kinh phí ít;

- Do có nhiều nội dung hoạt động phục vụ triển khai Đề án 30 phát sinh sau khi Dự toán kinh phí đã được lập, thủ tục thanh, quyết toán rất khó khăn nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Đề án. Nhìn chung, kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ Đề án 30 vẫn còn ít.

Trong thời gian triển khai Đề án, đã có một số Dự án của Bộ có nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài tham gia các nội dung cải cách thủ tục hành chính với kinh phí tương đối lớn; tuy nhiên, quá trình triển khai không có sự phối hợp với các Tổ công tác của Bộ nên kết quả của các hoạt động này không hỗ trợ cho việc triển khai thực hiện cũng như kết quả Đề án 30 của Bộ.

Tổ công tác của Bộ sử dụng phòng làm việc và trang thiết bị hành chính của Văn phòng Thường trực cải cách hành chính, diện tích 32m2, tất cả các thành viên đã có máy tính kết nối mạng Internet. Ngoài ra, Tổ công tác của Bộ được trang bị thêm 02 máy tính xách tay, máy quét (Scanner), máy chiếu phục vụ công việc của Đề án 30.

3.4. Về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin phục vụ cải cách thủ tục hành chính

Triển khai Đề án 30, Bộ đã xây dựng chuyên trang http://tthc.omard.gov.vn đăng tải những dữ liệu về thủ tục hành chính của Bộ và dữ liệu được link tới Cổng thông tin điện tử của Bộ http://www.agroviet.gov.vn và chuyên trang http://cchc.mard.gov.vn. Việc chia sẻ và truyền tải thông tin giữa các thành viên và các đơn vị được tăng cường thực hiện qua Email nhằm giảm thiểu thời gian thực hiện và tiết kiệm chi phí

3.5. Về công tác tham vấn, lấy ý kiến và huy động người dân, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân về Đề án 30

Bộ đã công khai và mở rộng việc lấy ý kiến của người dân, các tổ chức và các Hiệp hội,… trên các trang Website http://tthc.omard.gov.vn; http://cchc.mard.gov.vn và Cổng thông tin điện tử của Bộ http://www.agroviet.gov.vn.

 Bộ đã tổ chức cuộc họp với các Hiệp hội, Hội nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ để phối hợp triển khai Đề án, đề nghị Hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp (thông qua việc tuyên truyền, phổ biến của Hiệp hội) chủ động tham gia rà soát nội dung các thủ tục hành chính, các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các điều kiện, yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính thông qua việc điền nội dung các Biểu mẫu 3, 3A, 3B; phát hiện những bất hợp lý của các thủ tục hành chính cũng như văn bản pháp luật liên quan kiến nghị Bộ xem xét, sửa đổi.

Qua 4 chuyến khảo sát tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại 8 tỉnh, 5 cơ quan Vùng, Trung tâm Vùng thuộc các Cục của Bộ, trực tiếp làm việc với trên 30 doanh nghiệp tại khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, miền Trung Tây nguyên và Tây Nam bộ, nhiều ý kiến của cá nhân, tổ chức nêu ra trong thực tiễn đã giúp cho Bộ hoàn thiện hơn kết quả sửa đổi bổ sung những quy định ở các văn bản trong phương án thực thi thủ tục hành chính

4. Kết quả thực hiện

4.1. Giai đoạn thống kê thủ tục hành chính:

Thực hiện giai đoạn I Đề án 30, Bộ đã tập hợp, nghiên cứu rà soát gần 1.000 văn bản pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, đã thống kê, cập nhật phần mềm máy xén của Tổ công tác chuyên trách 319 văn bản có liên quan về thủ tục hành chính, 468 thủ tục hành chính. Ngày 10/8/2009 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ký ban hành Quyết định số 2228/QĐ-BNN-VP công bố bộ thủ tục hành chính và ngày 12/8/2009, Bộ đã tổ chức Lễ công bố công khai bộ thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các website của Bộ http://tthc.omard.gov.vn; http://www.agroviet.gov.vn, cụ thể:

- Thủ tục hành chính thực hiện ở các cấp: Thực hiện ở Bộ (cơ quan TW): 264; ở cấp Tỉnh: 141; cấp Huyện: 37; cấp Xã: 06; thực hiện ở các cơ quan đơn vị khác: 20.

- Thủ tục hành chính phân chia theo lĩnh vực quản lý của Bộ: thuộc lĩnh vực nông nghiệp 177; lâm nghiệp 127; thuỷ sản 92; thuộc lĩnh vực thuỷ lợi 17; thuộc lĩnh vực phát triển nông thôn 14 và 41 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực chung khác

Kết thúc giai đoạn I, Bộ đã tổ chức đánh giá và tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho 5 tập thể đơn vị và 14 cá nhân đã “có thành tích hoàn thành xuất sắc thực hiện giai đoạn I Đề án 30” .

4.2. Giai đoạn rà soát thủ tục hành chính

Kết quả giai đoạn II Đề án 30 của Bộ như sau:

- Số lượng mẫu đơn, mẫu tờ khai: 327

- Số lượng yêu cầu, điều kiện: 119

- Số thủ tục hành chính kiến nghị giữ nguyên: 33/468TTHC, chiếm 7%

- Số thủ tục hành chính kiến nghị sửa đổi bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ và loại khỏi danh mục thủ tục hành chính của Bộ: 435/468, chiếm tỷ lệ 93%.

Trong đó:

- Số thủ tục hành chính kiến nghị sửa đổi bổ sung: 351/468, chiếm 75%

- Số thủ tục hành chính kiến nghị thay thế: 41/468, chiếm 8,8%

- Số thủ tục hành chính kiến nghị huỷ bỏ, bãi bỏ, loại khỏi danh mục thủ tục hành chính đã công bố: 76/468, chiếm 16,2%.

Về kết quả tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính và phương án đơn giản hoá:

- Chi phí thực hiện thủ tục hành chính trước khi đơn giản hoá: 4.079.068.667.054 đồng

- Chi phí thực hiện thủ tục hành chính sau khi đơn giản hoá: 1.864.830.479.210 đồng

- Chi phí cắt giảm: 2.214.238.187.844 đồng; tỷ lệ cắt giảm đạt 54,28 %.

Ngày 31/03/2010, theo đúng kế hoạch và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đề ra, Bộ đã nộp kết quả thực hiện giai đoạn II Đề án 30 về Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ.

5. Những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai Đề án 30

- Việc thống kê thủ tục hành chính là công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi có nhiều thời gian, để thống kê được đầy đủ phải tập hợp được tất cả các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có liên quan về thủ tục hành chính. Nội dung nhiều thủ tục hành chính trong các văn bản pháp luật không rõ ràng, đầy đủ, chồng chéo, đặc biệt là viện dẫn qua rất nhiều văn bản khác, thậm chí trong một số văn bản lại chỉ nói chung chung: thực hiện theo quy định hiện hành tạo nên khó khăn khi thực hiện thủ tục hành chính.

- Phạm vi của Đề án còn khó phân biệt giữa tiêu chí “liên quan đến người dân, doanh nghiệp” và quy định cơ quan thực hiện là cơ quan nhà nước, đối tượng thực hiện là người dân, doanh nghiệp vì có rất nhiều thủ tục hành chính thực hiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau nhưng lại liên quan mật thiết đến người dân, doanh nghiệp; không thực hiện được các công việc giữa các cơ quan nhà nước thì cũng khó thực hiện được các thủ tục hành chính liên quan cho người dân, doanh nghiệp.

- Nhân lực thực hiện Đề án 30 của Bộ thiếu, chỉ có 3 thành viên chuyên trách Tổ công tác thực hiện việc hướng dẫn, trực tiếp kiểm soát chất lượng, tiến độ của 20 đơn vị, rà soát thống kê 319 văn bản và 468 thủ tục hành chính, sau đó nhập toàn bộ dữ liệu vào phần mềm máy xén; ngoài ra còn phải đảm bảo các công việc cải cách hành chính khác.

- Tại các đơn vị thuộc Bộ, do yêu cầu chỉ đạo sản xuất luôn cấp bách (sản xuất kịp thời vụ, dịch bệnh, thiên tai ... ) cán bộ, công chức phải đi công tác nhiều, việc bố trí cán bộ làm chuyên trách khó khăn, năng lực và kinh nghiệm của một số cán bộ thực hiện Đề án 30 của một số đơn vị còn nhiều hạn chế.

- Công tác tuyên truyền về Đề án 30 còn hạn chế, sự tham gia vào Đề án chỉ bó hẹp trong thành phần các Tổ công tác; nhận thức của một số cán bộ, công chức (thậm chí cả Lãnh đạo) về thủ tục hành chính, về Đề án còn chưa cao,...

- Kế hoạch thực hiện của Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ đưa ra chậm, triển khai tập huấn muộn (hầu như chỉ bắt đầu triển khai từ Quý IV-2008) trong khi thời hạn yêu cầu hoàn thành và nộp sản phẩm theo các giai đoạn I, II lại quá gấp, trùng vào dịp cuối năm và Tết cổ truyền, đặc biệt việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính chỉ trong thời gian 2 tháng (dịp Tết) với những yêu cầu cao trong khi tính chính xác của số liệu thống kê còn thấp, không có điều kiện điều tra nên kết quả của một số đơn vị chưa thực sự đạt như mong muốn.

- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, thiếu sự hỗ trợ từ các dự án hỗ trợ của nước ngoài và các nguồn khác.

- Việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính chỉ thực hiện trong khuôn khổ, thời gian Đề án; tuy nhiên, thủ tục hành chính phát sinh hàng ngày trong các văn bản pháp luật nhưng sự can thiệp của Tổ công tác Đề án 30 còn hạn chế.

6. Đánh giá chung về kết quả triển khai thực hiện Đề án 30

6.1. Đánh giá về công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo cơ quan, đơn vị đối với việc triển khai thực hiện Đề án 30

- Lãnh đạo Bộ: Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quyết tâm, chỉ đạo sát xao, kịp thời trong việc triển khai Đề án 30 của Bộ

- Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ: Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ nói chung đã có quyết tâm, tham gia tích cực triển khai Đề án 30 tại đơn vị; tuy nhiên có một số đơn vị chưa triển khai tốt và đã bị Bộ trưởng phê bình lãnh đạo đơn vị

6.2. Đánh giá về công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tham mưu của Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Bộ

Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ, Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Bộ có đội ngũ cán bộ với quyết tâm và trách nhiệm cao, có nhiệt huyết cách mạng thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ; đã tham mưu cho Lãnh đạo Bộ chỉ đạo kịp thời có hiệu quả cao trong quá trình thực hiện Đề án 30 của Bộ:

- Xây dựng các văn bản chỉ đạo và kế hoạch thực hiện Đề án 30,

- Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện,

- Tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn thực hiện Đề án 30 cho thành viên các đơn vị thuộc Bộ,

- Trực tiếp cùng các thành viên Tổ công tác đơn vị rà soát văn bản, tham gia thảo luận vấn đề mang tính phản biện,

- Hướng dẫn thống kê thủ tục hành chính và cách thức điền biểu mẫu 1, 2, 2a, 2b,

- Nhập toàn bộ dữ liệu vào phần mềm máy xén của Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ: Hồ sơ văn bản, Hồ sơ thủ tục hành chính,

- Tổ chức đi khảo sát tình hình thực hiện, đơn giản hoá thủ tục hành chính tại một số địa phương, doanh nghiệp.

6.3. Đánh giá về công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)

Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ có những thành viên với tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và trao đổi công việc thường xuyên với Tổ công tác Đề án 30 của Bộ.

Việc hướng dẫn nội dung một số vướng mắc từ cơ sở trong quá trình triển khai nhiều khi không thực hiện bằng văn bản nên đôi lúc chưa thực sự nhất quán.

6.4. Đánh giá về kết quả đạt được sau khi triển khai thực hiện giai đoạn thống kê và rà soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; tập trung trên các mặt sau:

- Về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức:

Qua quá trình thực hiện 2 giai đoạn Đề án 30, đánh giá chung về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao rõ rệt: Họ đã xác định rõ hơn về sản phẩm do mình làm ra (xây dựng quy định về thủ tục hành chính), ý thức trách nhiệm cao hơn trong khi thực thi công vụ, nhận thức việc giao tiếp cử xử với khách thể quản lý (người dân, doanh nghiệp,...) sẽ tốt hơn

- Về kỹ năng và trình độ chuyên môn, nghiêp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục hành chính:

Yêu cầu thực hiện đơn giản hoá, minh bạch hoá các thủ tục hành chính đã tạo cơ hội cho đội ngũ công chức được bổ sung, nâng cao những kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ; giúp cho họ có cách nhìn nhận vấn đề và giải quyết nhanh hơn, có hiệu quả hơn những công việc được giao

- Về hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.

+ Về hiệu quả kinh tế: Thống kê và rà soát đơn giản các thủ tục hành chính sẽ cắt giảm được những nội dung không cần thiết mà gây lãng phí cho xã hội, mà trực tiếp là người dân, doanh nghiệp và cả cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể: Giảm thiểu việc đi lại gây tốn phí, rút ngắn thời gian giải quyết, bỏ những thành phần hồ sơ rườm rà không cần thiết ... Kết quả tính toán chi phí tuân thủ 468 thủ tục hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi phí cắt giảm = 2.214.238.187.844 đồng, tỷ lệ cắt giảm đạt 54,28 %; thực hiện đơn giản hoá sẽ giúp ích lớn cho người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh

+ Về mặt chính trị, xã hội: Đề án 30 đã tạo tiếng vang lớn, làm tăng lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; người dân, doanh nghiệp tin tưởng hơn, thân thiện hơn với cơ quan quản lý nhà nước, tạo động lực thúc đẩy cho sản xuất - kinh doanh phát triển. Đối với cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ công chức thực thi công vụ sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm cao hơn; việc giao tiếp với người dân, doanh nghiệp sẽ có những cải thiện theo tinh thần phục vụ nhân dân

6.5. Những vấn đề chưa phù hợp trong việc quy định nội dung thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính hiện nay

- Những nội dung chưa phù hợp (cụ thể): Trong quá trình triển khai Đề án 30 tới nay, những văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt quy định về thủ tục hành chính thì phần lớn đều:

+ Không quy định rõ trình tự giải quyết, thời gian và cách thức thực hiện;

+ Không quy định rõ và cụ thể cơ quan đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính

+ Thành phần hồ sơ không quy định cụ thể hoặc không phù hợp với thực tế

+ Điều kiện thực hiện không ghi rõ và cụ thể

- Kiến nghị giải pháp khắc phục

+ Xây dựng Nghị định quy định bắt buộc khi xây dựng văn bản có quy định về thủ tục hành chính phải ghi rõ, cụ thể các nội dung, thành phần như trong Biểu mẫu 1

+ Tăng cường công tác rà soát, kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản có liên quan tới thủ tục hành chính

6.6. Những bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Đề án 30

Qua quá trình thực hiện Đề án 30 rút ra một số bài học sau:

- Sự chỉ đạo quyết liệt của người đứng đầu các cấp;

- Tổ chức triển khai phải được thực hiện đồng bộ, từ việc xác định mục tiêu, các nội dung cơ bản, kết quả cần đạt được, bố trí nhân lực, kinh phí, tuyên truyền,...và có sự chỉ đạo thống nhất, liên tục từ cấp Chính phủ đến cấp cơ sở, đặc biệt những người trực tiếp thực thi phải hoạt động chuyên trách đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu các cấp;

- Lựa chọn cán bộ tham gia thực hiện Đề án 30 là những người có nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực và phải am hiểu sâu về chuyên môn lĩnh vực quản lý;

- Bố trí đủ kinh phí, các phương tiện thiết yếu cho Tổ công tác hoạt động;

- Sự vào cuộc mạnh mẽ của Đảng uỷ, Đoàn thanh niên; sự tham gia tích cực của các Hiệp hội mang tính phản biện xã hội cao; sự tham gia của người dân, doanh nghiệp với tư cách là những người hưởng lợi;

- Phải tuyên truyền sâu rộng dưới nhiều hình thức, qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng không chỉ đối với xã hội mà cần chú trọng cả trong nội bộ các cơ quan, đơn vị nhà nước;

- Việc triển khai Đề án phải đặt trong tổng thể chung chương trình cải cách hành chính nhà nước; đặc biệt là nội dung cải cách công chức, công vụ.

7. Kiến nghị để duy trì và phát huy kết quả của Đề án 30 trong thời gian tới

7.1. Với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

- Cần sớm ban hành Nghị định kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó quy định bắt buộc các nội dung cần được cụ thể hoá trong việc xây dựng văn bản quy định thủ tục hành chính

- Đề án 30 mới triển khai ở phạm vi đối với người dân, doanh nghiệp; để cho kết quả Đề án thực sự có hiệu quả cao, cần triển khai thống kê, rà soát tất cả những thủ tục hành chính còn lại.

7.2. Với Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ

- Cần sớm ban hành các kế hoạch để triển khai thực hiện (kế hoạch thực hiện giai đoạn III - Đề án 30).

- Trong quá trình chỉ đạo triển khai cần tính toán thời gian nộp sản phẩm hợp lý hơn (thời gian gấp quá sẽ đem lại chất lượng sản phẩm không cao).

8. Đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch với những mục tiêu, nội dung cụ thể về cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020

Tổ chức thống kê, rà soát những thủ tục hành chính nội bộ (giải quyết những công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước) làm cơ sở, nền tảng cho việc giải quyết thủ tục hành chính giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp

9. Đề xuất thi đua, khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia Đề án 30 (có Tờ trình riêng+).

 


 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổ công tác CT của TTgCP;
- Bộ trưởng ;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ (Email);
- Các thành viên TCT ĐA30 của Bộ;
- Lưu: VT, TCTĐA30.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Văn Tám

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1560/BC-BNN-VP

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1560/BC-BNN-VP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/05/2010
Ngày hiệu lực28/05/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1560/BC-BNN-VP

Lược đồ Báo cáo 1560/BC-BNN-VP sơ kết thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Báo cáo 1560/BC-BNN-VP sơ kết thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1560/BC-BNN-VP
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýVũ Văn Tám
                Ngày ban hành28/05/2010
                Ngày hiệu lực28/05/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Báo cáo 1560/BC-BNN-VP sơ kết thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính

                      Lịch sử hiệu lực Báo cáo 1560/BC-BNN-VP sơ kết thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính

                      • 28/05/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/05/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực