Chỉ thị 08/2004/CT.UB

Chỉ thị 08/2004/CT.UB về thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Chỉ thị 08/2004/CT-UB kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Cần Thơ đã được thay thế bởi Quyết định 3258/QĐ-UBND năm 2013 công bố bãi bỏ văn bản pháp luật không còn phù hợp hết hiệu lực Cần Thơ và được áp dụng kể từ ngày 21/10/2013.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 08/2004/CT-UB kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2004/CT.UB

TP.Cần Thơ, ngày 23 tháng 4 năm 2004

 

CHỈ THỊ

V/V THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, theo đó việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật.

Để tổ chức thi hành Nghị định số 135/2003/CP-NĐ của Chính phủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ có hiệu quả, ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị như sau:

1. Công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải do các cán bộ, công chức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thường xuyên, kịp thời, theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra; cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan chức năng kiểm tra; cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện, có quyền phản ánh với các cơ quan thông tin đại chúng và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.

2. Đối với các văn bản do Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp ban hành, thì Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp quận, huyện, Trưởng Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp quận, huyện, Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trong việc tự kiểm tra văn bản.

3. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo đến cơ quan đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định (30 ngày) hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp và đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ.

5. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân về các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật được xử lý như sau:

- Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành thì Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành xử lý các văn bản đó theo quy định của pháp luật.

- Văn bản do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành thì Trưởng Phòng Tư pháp xử lý các văn bản đó theo quy định của pháp luật.

6. Để thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản:

- Văn bản do ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân quận, huyện ban hành thì sau thời hạn quy định phải gửi văn bản đó đến Sở Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.

- Văn bản do ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn thì sau thời hạn quy định phải gửi văn bản đó đến Phòng Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.

7. Giao Sở Tư pháp Phòng Tư pháp quận, huyện và Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn giúp Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện tốt việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ và nội dung Chỉ thị này; riêng từ nay đến cuối năm 2004 giúp ủy ban nhân dân cấp mình tổ chức thực hiện tốt một số nội dung sau đây:

- Tổ chức triển khai Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản trên địa bàn cho các đối tượng có liên quan.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương;

- Sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra văn bản của địa phương; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo cơ quan cấp trên về công tác kiểm tra văn bản theo quy định.

- áp dụng chế độ khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác viên trong công tác kiểm tra văn bản ở địa phương; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ khen thưởng, kỷ luật trong công tác kiểm tra văn bản ở địa phương, trình ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.

Chỉ thị này được phổ biến công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức và công dân hiểu biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện có vấn đề khó khăn, vướng mắc các ngành, các cấp báo cáo ủy ban nhân dân thành phố để được chỉ đạo tháo gỡ kịp thời./.

 

 

 

Nơi nhận 
- VP. Chính phủ
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản)    
- TT. Thành uỷ, TT. HĐND TP
- Thành viên UBND TP
- VP Thành ủy và các Ban của Đảng
- UBMTTQ và các đoàn thể
- Các Sở, ban ngành TP
- TAND và VKSND TP
- TT.HĐND và UBND, HĐND quận, huyện
- TT. HĐND và UBND, HĐND cấp xã
- Các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn TP
- Lưu TTLT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP.CẦN THƠ
CHỦ TỊCH




Võ Thanh Tòng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2004/CT.UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu08/2004/CT.UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/04/2004
Ngày hiệu lực23/04/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/10/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2004/CT.UB

Lược đồ Chỉ thị 08/2004/CT-UB kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 08/2004/CT-UB kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Cần Thơ
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu08/2004/CT.UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýVõ Thanh Tòng
                Ngày ban hành23/04/2004
                Ngày hiệu lực23/04/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/10/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Chỉ thị 08/2004/CT-UB kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Cần Thơ

                        Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 08/2004/CT-UB kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Cần Thơ