Chỉ thị 22/2012/CT-UBND

Chỉ thị 22/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành

Chỉ thị 22/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 -2013 Nghệ An đã được thay thế bởi Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật Nghệ An còn hiệu lực và được áp dụng kể từ ngày 17/10/2014.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 22/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 -2013 Nghệ An


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2012/CT-UBND

Nghệ An, ngày 24 tháng 8 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2012 - 2013

Kết thúc năm học 2011 - 2012, sự nghiệp giáo dục - đào tạo tỉnh Nghệ An đã có nhiều chuyển biến tốt: Chất lượng giáo dục tiến bộ rõ, trong đó chất lượng mũi nhọn tiếp tục được giữ vững và phát huy. Công tác phổ cập giáo dục, xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia đạt hiệu quả khá. Công tác quản lý giáo dục tiếp tục được đổi mới, nhất là việc triển khai thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Nề nếp, kỷ cương trong nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục được củng cố. Hệ thống trung tâm học tập cộng đồng phát triển nhanh và từng bước phát huy tác dụng tốt...

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An vẫn còn một số tồn tại, yếu kém cần khắc phục: Quy hoạch mạng lưới trường mầm non, và phổ thông bộc lộ một số bất hợp lý cần phải khảo sát, điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế. Chất lượng giáo dục ở những vùng khó khăn chưa có chuyển biến đáng kể. Tiến độ xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc trung học vẫn còn chậm; Chưa đáp ứng nhu cầu đến trường của các cháu mầm non, mẫu giáo ở địa bàn thành phố...

Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng; Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục trung cấp chuyên nghiệp năm học 2012 - 2013 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII;

Trên cơ sở phát huy những kết quả đạt được trong năm học 2011 - 2012; căn cứ vào tình hình thực tế phát triển giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh, năm học 2012 - 2013, ngành Giáo dục - Đào tạo Nghệ An phối hợp với các cấp, các ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLB-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Tăng cường vai trò trách nhiệm của các phòng giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các nhà trường và chính quyền địa phương trong việc quản lý thu - chi tại các cơ sở giáo dục, xử lý nghiêm các vi phạm, chấm dứt tình trạng lạm thu trong trường học.

- Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra. Tăng cường công tác thanh tra hành chính; Đẩy mạnh thanh tra chuyên đề về công tác tuyển sinh, về thu chi, dạy thêm, học thêm.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục. Tích cực đổi mới công tác thông tin tuyên truyền; phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các cơ quan báo chí trong công tác tuyên truyền về giáo dục và đào tạo.

- Đổi mới công tác thi đua khen thưởng. Tăng cường công tác truyền thông trong thi đua khen thưởng, phát hiện các nhân tố mới, nhân tố điển hình để khen thưởng kịp thời. Phấn đấu xây dựng Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu, Trường THCS Nghĩa Đồng (Tân Kỳ) đạt danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.

2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục

Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh; tiếp tục triển khai sáng tạo và hiệu quả phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Tích cực phấn đấu để Nghệ An đạt phổ cập giáo dục mầm non trẻ mẫu giáo 5 tuổi trước năm 2014, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS vững chắc. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng; Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật; giáo dục kĩ năng sống, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh, sinh viên về công tác an ninh trường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, ngăn chặn bạo lực trong học sinh, sinh viên; xây dựng mô hình về công tác đảm bảo an ninh trật tự trường học. Quan tâm đúng mức công tác giáo dục quốc phòng - an ninh. Chăm lo công tác vệ sinh, y tế trường học; Tăng cường các giải pháp để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Triển khai thực hiện các cải tiến để tổ chức tốt các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh THPT, thi học sinh giỏi, giáo viên dạy giỏi trong năm học; Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; triển khai công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và triển khai tự đánh giá cơ sở giáo dục thường xuyên; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện cơ chế, chính sách để phát triển giáo dục ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung đầu tư cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông vùng dân tộc để nâng cao chất lượng dạy học.

2.1. Về Giáo dục mầm non

- Tập trung chỉ đạo thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Phấn đấu thực hiện đúng lộ trình đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trước năm 2014. Phát triển quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non hợp lý ở từng địa bàn, chú ý khu vực đô thị, các khu công nghiệp.

- Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường, tập trung ưu tiên cho mẫu giáo 5 tuổi. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non; Chỉ đạo triển khai thực hiện trường mầm non chất lượng giáo dục cao ở những nơi có đủ điều kiện.

- Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số; triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, phấn đấu 100% số trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non, trong đó đảm bảo có ít nhất 95% số nhóm/lớp được thực hiện chương trình này.

- Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là cơ sở mầm non ngoài công lập. Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục mầm non.

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống trường mầm non đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia; trong năm học, phấn đấu kiểm tra, công nhận thêm 25 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

2.3. Giáo dục phổ thông

- Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tiếp tục triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; tăng cường dạy học 2 buổi/ngày; đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Tham gia tích cực các hình thức giao lưu học tập, tổ chức các câu lạc bộ bộ môn ở các cấp học.

- Tích cực chỉ đạo và quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm ở bậc phổ thông. Sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học; tăng cường mua sắm bổ sung, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn. Tiếp tục triển khai tự đánh giá, từng bước triển khai đánh giá ngoài các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

- Tham dự Liên hoan Giáo viên dạy giỏi cấp tiểu học toàn quốc năm 2012. Tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi tỉnh cấp trung học cơ sở năm 2013.

- Thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020. Khuyến khích, tạo điều kiện đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy tin học trong các nhà trường.

- Hoàn thành xây dựng và triển khai đề án “Xây dựng hệ thống trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trọng điểm trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020”. Tập trung thực hiện Đề án “Xây dựng Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu giai đoạn 2010 - 2015 và những năm tiếp theo”, Đề án “Xây dựng Trường THPT Dân tộc nội trú số 2 Nghệ An”. Quan tâm chăm lo chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi.

- Tích cực xây dựng và củng cố hệ thống trường chuẩn quốc gia, trong năm học phấn đấu công nhận thêm 15 trường tiểu học, 15 trường THCS, 03 trường THPT đạt chuẩn quốc gia.

2.4. Giáo dục thường xuyên

- Tăng cường công tác tuyên truyền ý nghĩa của việc học tập suốt đời; củng cố mô hình hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng.

- Dạy văn hoá kết hợp với dạy nghề và hướng nghiệp ở các trung tâm giáo dục thường xuyên; thực hiện chương trình dạy bổ túc văn hóa cho người đi xuất khẩu lao động của các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong.

- Thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT. Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học chương trình GDTX.

- Trình UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020” và “Phổ cập giáo dục trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020” .

- Tăng cường công tác quản lý các hình thức liên kết kết đào tạo, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy và học tại các cơ sở dạy tin học, ngoại ngữ.

2.5. Giáo dục chuyên nghiệp

- Tiếp tục chỉ đạo các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho từng ngành đào tạo, trình độ đào tạo. Tăng cường giảng dạy kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên.

- Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở TCCN. Tăng cường hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu khoa học giữa các cơ sở giáo dục đại học với các doanh nghiệp. Đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo. Chỉ đạo tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

- Đẩy nhanh tiến độ công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp; tiếp tục triển khai các hoạt động đánh giá ngoài.

3. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các cơ sở giáo dục. Đặc biệt chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học. Phát huy hiệu quả phong trào đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong toàn ngành.

- Tiếp tục thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng và chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên. Tiếp tục tổ chức khảo sát, đánh giá giáo viên ngoại ngữ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ.

- Tiếp tục thực hiện Đề án “Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2020”.

- Chăm lo công tác đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong trường học. Phấn đấu đến cuối năm học, 100% cơ sở giáo dục đào tạo có tổ chức đảng.

4. Công tác kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách về đổi mới tài chính cho GDĐT giai đoạn 2009 - 2014 theo nội dung của Nghị quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực tài chính giáo dục và đào tạo.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế tại các địa phương. Thực hiện nghiêm túc kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2012 - 2013.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo. Hoàn thành thực hiện chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012; tiếp tục triển khai các dự án phát triển giáo dục ở 3 huyện nghèo Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong.

- Tiếp tục chỉ đạo việc thanh toán 361 phòng học tạm ở các trường mầm non, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non trẻ mẫu giáo 5 tuổi trước năm 2014. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất thiết bị trường học và các cơ sở hạ tầng theo hướng chuẩn hóa, quan tâm đúng mức việc xây dựng hệ thống phòng thực hành, phòng học ngoại ngữ, tin học đạt tiêu chuẩn. Tiếp tục tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá về hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học; tiếp tục duy trì và mở rộng phong trào làm đồ dùng dạy học trong các trường học.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án củng cố và phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú và Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia.

Yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các ngành có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và đề nghị các Cấp uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Đức Phớc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2012/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu22/2012/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/08/2012
Ngày hiệu lực03/09/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/10/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2012/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 22/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 -2013 Nghệ An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 22/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 -2013 Nghệ An
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu22/2012/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýHồ Đức Phớc
                Ngày ban hành24/08/2012
                Ngày hiệu lực03/09/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/10/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Chỉ thị 22/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 -2013 Nghệ An

                    Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 22/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 -2013 Nghệ An