Công văn 111TCT/NV5

Công văn số 111TCT/NV5 ngày 9/01/2003 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 111TCT/NV5 giải đáp chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 111TCT/NV5
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2003

 

Kính gửi: Công ty TNHH Chế biến tinh bột sắn KMC

Trả lời công văn số 11-2002/CV-KT đề ngày 02/12/2002 củ Công ty TNHH Chế biến tinh bột sắn KMC (công ty KMC) về việc giải đáp chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Theo hướng dẫn tại Điểm 1, Mục II, Phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 19/12/2000 của Bộ tài chính thì sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Như vậy, công ty A khi bán hàng nông sản tự sản xuất phải lập hoá đơn GTGT, trên đó ghi giá bán và giá thanh toán, gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT.

- Theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2000/TT-BTC nêu trên, tỷ lệ khấu trừ trên giá mua đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất là 3% (nếu người bán có hoá đơn GTGT) và 2% (nếu người bán không có hoá đơn GTGT và sử dụng Bảng kê).

- Từ ngày 1/10/2002 đến trước ngày 11/11/2002, theo hướng dẫn tại Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ tài chính thì áp dụng tỷ lệ khấu trừ 1% trên giá mua đối với hàng hoá là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất kinh doanh có hoá đơn GTGT nhưng thuộc diện không chịu thuế GTGT ở khấu sản xuất.

- Từ ngày 11/11/2002, theo hướng dẫn tại Thông tư số 102/2002/TT-BTC ngày 11/11/2002 của Bộ tài chính thì hàng hóa là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua vào có bản kê hoặc hoặc hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng để xuất khẩu hoặc chế biến xuất khẩu, kinh doanh thương mại không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % trên giá mua.

2. Công ty KMC là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như hướng dẫn tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ tài chính .

- Thuế TNDN được tính trên cơ sở kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Trường hợp Công ty có hạch toán riêng từng công đoạn sản xuất thì thuê TNDN vẫn tính trên kết quả kinh doanh chung của Công ty.

- Theo hướng dẫn tại Điểm 1.2.c, Mục III, Phần B Thông tư số 122/200/TT-BTC nêu trên thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Cơ sở sản xuất kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.

Đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của tài sản cố định được tính vào nguyên giá của tài sản cố định.

Căn cứ vào các quy định này nếu công ty hạch toán riêng doanh thu, chi phí khâu sản xuất trồng cây lấy củ và khâu chế biến tinh bột thì thuế GTGT đầu vào khâu trồng cây lấy củ không được tính khấu trừ nhưng khi đưa các sản phẩm trồng trọt vào chế biến sẽ được tính khấu trừ ấn định theo tỷ lệ % như nêu tại Điểm 1công văn này, mức khấu trừ tính trên giá thành phẩm sản xuất.

- Theo hướng dẫn tại Điểm 2.39, Mục III, Phần B của Thông tư 122/2000/TT-BTC thì dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh; thu, hái, sản phẩm nông nghiệp là đối tượng không chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 5%.

Công ty KMC là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi thực hiện dịch vụ nông nghiệp nêu trên thì Công ty phải sử dụng hoá đơn GTGT. Tiền thu được từ những dịch vụ này (không bao gồm thuế GTGT) được hạch toán vào doanh thu theo hướng dẫn tại Điểm 1, Mục II, phần B của Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ tài chính .

3. Theo Thông tư số 102/2000/TT-BTC ngày 11/11/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 95/2002/NĐ-CP của Chính phủ thì cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là nông, lâm thủy sản chưa qua chế biến của người bán không có hoá đơn, mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất nhưng sử dụng hóa đơn GTGT để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu thì không được khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ 1% tính trên giá trị hàng hóa mua theo bảng kê và hoá đơn GTGT. Thông tư số 102/2000/TT-BTC hướng dẫn và cụ thể hoá nội dung Nghị định số 95/2002/NĐ-CP của Chính phủ. Vì vậy, phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2000/TT-BTC

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Chế biến tinh bột sắn KMC biết và đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.

 

KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 111TCT/NV5

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 111TCT/NV5
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/01/2003
Ngày hiệu lực 09/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 111TCT/NV5

Lược đồ Công văn 111TCT/NV5 giải đáp chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 111TCT/NV5 giải đáp chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 111TCT/NV5
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Người ký ***, Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 09/01/2003
Ngày hiệu lực 09/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 111TCT/NV5 giải đáp chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 111TCT/NV5 giải đáp chính sách thuế

  • 09/01/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 09/01/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực