Công văn 11754/BTC-CST

Công văn 11754/BTC-CST về thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 11754/BTC-CST thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 11754/BTC-CST
V/v thuế GTGT đối với các Khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài chính nhận được văn bản của một số ngân hàng thương mại hỏi nguyên tắc xác định đối với một số Khoản thu về dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh không chịu thuế GTGT và việc xử lý Khoản thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã thu từ dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh trước ngày có công văn hướng dẫn số 3316/BTC-CST ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Tại công văn số 3316/BTC-CST ngày 18/3/2010 đã có hướng dẫn: "Các Khoản thu của tổ chức tín dụng về việc: xử lý trả nợ trước hạn, chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý Khoản vay, các công việc liên quan đến giao dịch tài sản (quản lý và trông giữ, xử lý, thay đổi, định giá tài sản đảm bảo), phát hành thư bảo lãnh thuộc quy trình cho vay, bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng". Do đó:

- Thư tín dụng (L/C): Thư tín dụng (L/C) là một phương thức bảo lãnh thanh toán quốc tế, thực chất là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành (ngân hàng phục vụ người mua), bảo đảm là người mua sẽ thanh toán tiền mua hàng hoá cho người bán khi các Điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ. Nếu người mua không thanh toán đúng hạn, ngân hàng phát hành thực hiện cho vay bắt buộc đối với người mua để thanh toán cho người bán. Vì vậy, các Khoản thu về phát hành, xác nhận, thông báo thư tín dụng là Khoản thu bảo lãnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Căn cứ Khoản thu khác của các ngân hàng, tổ chức tín dụng từ dịch vụ bảo lãnh mà pháp luật không cấm, phù hợp với thông lệ quốc tế theo quy chế bảo lãnh ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

2. Trước ngày 18/3/2010 (ngày ban hành công văn 3316/BTC-CST nói trên) nếu các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đã thực hiện tính thuế GTGT và phát hành hoá đơn GTGT, kê khai nộp đầy đủ số thuế đã tính đối với các Khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh vào NSNN thì không thực hiện Điều chỉnh lại.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 11754/BTC-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu11754/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/09/2010
Ngày hiệu lực06/09/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 11754/BTC-CST thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 11754/BTC-CST thuế giá trị gia tăng
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu11754/BTC-CST
              Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
              Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
              Ngày ban hành06/09/2010
              Ngày hiệu lực06/09/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật14 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 11754/BTC-CST thuế giá trị gia tăng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 11754/BTC-CST thuế giá trị gia tăng

                        • 06/09/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 06/09/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực