Công văn 674TCT/NV3

Công văn số 674TCT/NV3 ngày 24/02/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ xe hai bánh gắn máy

Nội dung toàn văn Công văn 674TCT/NV3 thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ xe hai bánh gắn máy


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 674TCT/NV3
V/v thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ xe hai bánh gắn máy.

Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2003

 

Kính gửi: Tổng Cục Hải quan

Để đảm bảo việc thực hiện truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu năm 2001 đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) nhanh chóng và thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo tỉ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy (sau đây được gọi tắt là xe máy) năm 2002 đúng quy định. Sau khi báo cáo lãnh đạo Bộ, tiếp theo công văn số 4687/TCT/NV3 ngày 9/12/2002, Tổng Cục Hải quan hướng dẫn bổ sung việc xử lý thuế năm 2001 đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy như sau:

I. Về việc thực hiện truy thu, truy hoàn thuế theo tỷ lệ nội địa hoá linh kiện xe máy do các doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp năm 2001:

1. Giá tính thuế nhập khẩu:

Bộ linh kiện xe máy do các doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp năm 2001 được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng ngoại thương nếu đủ điều kiện quy định (không kể số nợ thuế bộ linh kiện xe máy nhập khẩu phát sinh tại thông báo thuế). Trường hợp không đủ điều kiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng ngoại thương phải áp dụng giá tính thuế tối thiểu quy định tại các văn bản hiện hành tại thời điểm hàng nhập khẩu. Đối với các trường hợp tại Biên bản quyết toán thuế chỉ xác định mức thuế suất phải nộp (không xác định cụ thể tỷ lệ nội địa hoá), thì giá tính thuế tối thiểu được xác định theo mức tỷ lệ nội địa hoá cao nhất trong khung tương ứng với mức thuế suất phải nộp.

Ví dụ: Công ty A có nhập khẩu bộ linh kiện xe máy để sản  xuất, lắp ráp loại xe nhãn hiệu X.C100, Theo Biên bản quyết toán thuế Công ty A không đủ điều kiện để áp dụng giá tính thuế theo hợp đồng, phải tính thuế theo giá tối thiểu quy định của Tổng Cục Hải quan. Căn cứ vào Quyết định số 1944/1998/QĐ/BTC ngày 25/12/1998 của Bộ Tài chính, thì mức thuế suất thuế nhập khẩu 30% tương ứng với tỷ lệ nội địa hoá từ trên 30% đến 40%, do vậy giá tính thuế tối thiểu được xác định trên cơ sở tỷ lệ nội địa hoá đạt được ở mức cao nhất trong khung là 40%.

2. Phạt chậm nộp:

Không tính phạt chậm nộp đối với trường hợp doanh nghiệp bị truy thu thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe máy năm 2001 đến thời  điểm thông báo truy thu theo quyết toán. Sau khi cơ quan Hải quan thông báo kế hoạch truy thu thuế năm 2001, nếu doanh nghiệp không nộp đúng số tiền thuế truy thu theo kế hoạch do cơ quan Hải quan thông báo, sẽ bị phạt chậm nộp thuế và bị cưỡng chế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. Thuế giá trị gia tăng:

Không thực hiện tính và truy thu, truy hoàn thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu đối với bộ linh kiện xe máy nhập khẩu năm 2001 do phải tính truy thu hoặc truy hoàn thuế nhập khẩu. Các doanh nghiệp phải thực hiện nộp đủ số thuế giá trị gia tăng linh kiện xe máy nhập khẩu năm 2001 theo thông báo của cơ quan Hải quan. Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp đủ số thuế giá trị gia tăng, thì phải nộp đủ theo thông báo thuế sau đó được kê khai khấu trừ ở khâu sau.

4. Số lượng bộ linh kiện làm căn cứ tính thuế truy thu, truy hoàn:

Là số lượng bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy do doanh nghiệp đã nhập khẩu, được tính thuế theo chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2001 theo đúng quy định tại các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của Chính phủ.

5. Để đảm bảo việc truy thu, truy hoàn thuế bộ linh kiện xe gắn máy nhập khẩu năm 2001 được dứt điểm, đề nghị cơ quan Hải quan các địa phương thông báo cho các doanh nghiệp về thời hạn cuối cùng là trước ngày 01/03/2003 phải làm việc với cơ quan Hải quan để tính số thuế truy thu, truy hoàn năm 2001. Quá thời hạn nêu trên nếu doanh nghiệp không đến làm việc với cơ quan Hải quan để tính thuế truy thu, truy hoàn năm 2001, cơ quan Hải quan địa phương căn cứ vào biên bản quyết toán thuế để tính thuế truy thu, truy hoàn và thông báo cho doanh nghiệp thực hiện.

Đối với các trường hợp doanh nghiệp chưa ký Biên bản quyết toán thuế, thì cơ quan Hải quan tính thuế truy thu, truy hoàn theo thuế suất là 60% và thông báo cho doanh nghiệp thực hiện. Khi doanh nghiệp ký Biên bản quyết toán thuế hoặc có thông báo mới, thì cơ quan Hải quan thực hiện tính lại thuế theo biên bản quyết toán thuế hoặc thông báo mới (nếu có).

Các doanh nghiệp bị truy thu thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2001 phải nộp thuế nhập khẩu bị truy thu do cơ quan Hải quan thông báo theo đúng quy định tại điểm b, mục II công văn số 4987/TCT/NV3, thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày 01/03/2003. Nếu quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày 01/03/2003 doanh nghiệp không nộp thuế nhập khẩu bị truy thu theo đúng hướng dẫn tại điểm b, mục II, công văn  số 4987/TCT/NV3, doanh nghiệp sẽ bị xử lý cưỡng chế [trừ hàng hoá,máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu (không phải vật tư nguyên liệu để sản xuất, lắp ráp xe máy) nhập khẩu để sản xuất] và phạt chậm nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

II. Về việc thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá xe máy năm 2002:

Đề nghị Tổng Cục Hải quan căn cứ các quy định hiện hành về chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá xe máy năm 2002 đẻ chỉ đạo Hải quan các địa phương thực hiện.

Trên đây là nội dung hướng dẫn bổ sung việc xử lý thuế năm 2001 và thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá xe máy năm 2002 đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy. Các nội dung hướng dẫn tại công văn n số 4987/TCT/NV3 ngày 9/12/2002 nếu không phù hợp với hướng dẫn tại công văn này, thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này. Đề nghị Tổng Cục Hải quan chỉ đạo Hải quan các địa phương thực hiện thông nhất, đúng quy định chung./.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hỏa Ngọc Tâm

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 674TCT/NV3

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu674TCT/NV3
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/02/2003
Ngày hiệu lực24/02/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 674TCT/NV3

Lược đồ Công văn 674TCT/NV3 thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ xe hai bánh gắn máy


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 674TCT/NV3 thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ xe hai bánh gắn máy
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu674TCT/NV3
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế, Bộ Tài chính
                Người ký***, Hoả Ngọc Tâm
                Ngày ban hành24/02/2003
                Ngày hiệu lực24/02/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 674TCT/NV3 thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ xe hai bánh gắn máy

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 674TCT/NV3 thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ xe hai bánh gắn máy

                      • 24/02/2003

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 24/02/2003

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực