Công văn 909TCT/DNK

Công văn số 909 TCT/DNK ngày 30/03/2004 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 909 TCT/DNK trả lời chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 909 TCT/DNK
V/v Trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2004

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1796/CT-TTHT ngày 03 tháng 3 năm 2004 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc Công ty TNHH Huyền Ngọc xin nộp thuế thay cho người bán không xuất hoá đơn để được tính trị giá vốn. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 94/2003/TTLT/BTC-BTM-BCA ngày 8 tháng 10 năm 2003 hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường thi hàng hoá là vật tư mua, nhận, còn tồn lại hoặc đã đa vào sản xuất, tiêu thụ không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp bị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và không được chấp nhận là căn cứ dể tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số 73 TC/TCT ngày 20 tháng 10 năm 1997, Thông tư số 17/1999/TT-BTC ngày 5 tháng 2 năm 1999, Thông tư số 73-TC/TCT">92/1997/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 1997, Thông tư số 73-TC/TCT và 17/1999/TT-BTC">140/1999/TT-BTC ngày 2 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính. Như vậy,  Cục thuế đề nghị cho truy thu thuế GTGT và thuế TNDN khâu lưu thông đối với hàng hoá mua vào không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ là không phù hợp.

Theo quy định tại Điều 16, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, căn cứ để cơ quan thuế ấn định là tài liệu Điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề có quy mô kinh doanh tương đương.

Đề nghị Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào các quy định nêu trên kiểm tra về hợp đồng mua, hồ sơ nhập khẩu, chứng từ thanh toán đối với 03 đầu máy xe lửa để xác định cụ thể việc mua bán của Công ty TNHH Huyền Ngọc, nguyên nhân mua nhưng không được bên bán xuất hoá đơn. Nếu kết quả xác định Công ty thực tế có mua hàng nhưng không lấy được hoá đơn vì lỗi bên bán thì Cục Thuế căn cứ vào giá mua trên hợp đồng hoặc tờ khai nhập khẩu tính chi phí hợp lý để ấn định thu nhập chịu thuế làm cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Nếu trong quá trình xử lý có vướng mắc yêu cầu Cục thuế báo cáo cụ thể với các ngành liên quan và Tổng cục Thuế để hướng dẫn giải quyết.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 909TCT/DNK

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 909TCT/DNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 30/03/2004
Ngày hiệu lực 30/03/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 909TCT/DNK

Lược đồ Công văn 909 TCT/DNK trả lời chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 909 TCT/DNK trả lời chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 909TCT/DNK
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 30/03/2004
Ngày hiệu lực 30/03/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 909 TCT/DNK trả lời chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 909 TCT/DNK trả lời chính sách thuế

  • 30/03/2004

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 30/03/2004

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực